CÁI HAY CỦA VĂN MINH ĐIỆN
* * *
LỜI TỰA
I.CÂU ĐỐ CỦA CÁC ĐẤNG THIÊNG LIÊNG
II. CÁC CÂU ĐỐ CỦA CHỨC SẮC TẠI TIỀN
III.CÁC CÂU ĐỐ CỦA TÁC GIẢ VÔ DANH
KẾT LUẬN
PHỤ BẢNG
LỜI TỰA
Mỗi năm đến rằm tháng 8, Đức Hộ Pháp đều cho tổ chức Văn Minh Điện để giúp vui trong cuộc lễ Hội Yến Diêu Trì.
Trước hết chúng tôi xin tả sơ lược cái thể của Văn Minh Điện, rồi sau sẽ cống hiến những câu đố thai của các Đấng Thiêng Liêng, cùng những câu đố thai của Ban Tổ Chức do Chức Sắc sáng tác.
Văn Minh Điện cất trước Đại Đồng Xã, tức là trước mặt Đền Thánh, lối giữa Đông Khán Đài và Tây Khán Đài, làm như cái sân khấu của rạp hát lộ thiên. Bên dưới có nhiều hàng ghế cho Chức Sắc ngồi dự kiến. Vì số người chật ních Đại Đồng Xã nên phải đứng hai bên nam nữ phân biệt để tham dự.
Nơi lầu Hiệp Thiên Đài tại Đền Thánh, Đức Hộ Pháp và chư Thời Quân phò loan, ra câu thai. Câu đố được nêm phong vào bao thơ và được một người mang đến Trưởng Ban Tổ Chức khui ra rồi đọc lớn lên cho mọi người đều nghe. Lần lược ai có giải đáp thì đến một cái ghế cao, đặt ở giữa khán đài trả lời. Nếu đáp sai thì một tiếng mõ gõ cái “cóc”, người ấy xuống, người khác lên. Nếu đáp gần đúng thì một tiếng “beng”, còn nếu đáp đúng thì được tiếng “thùng” tức giàn nhạc bắc cầu xổ một loạt để tưởng thưởng. Người đáp đúng còn được tặng quà như: Một quyển Thánh Ngôn, một quyển Pháp Chánh Truyền hay một gói kẹo, một hộp sữa v.v…
Cuộc đố thai được kéo dài từ 7 giờ tối đến 11 giờ khuya mới kết thúc. Mọi người ra về với vẻ mặt đầy vui tươi vì đã thưởng thức một lối tiêu khiển tao nhã, học hỏi được những bài thi Tiên cao siêu, có mục đích, rất hữu ích cho sự tiến hóa về tinh thần Đạo đức.
Chúng tôi xin trích lục nơi tập “Văn Minh Điện” của ông Thông Quang những câu đố thai chọn lọc và xin sấp xếp làm 3 loại:
1.-Câu đố thai của các Đấng Thiêng Liêng giáng cơ.
2.-Câu đố của chư Chức Sắc còn tại tiền.
3.-Của các tác giả vô danh.
Về phần phụ bản, chúng tôi xin trình bày những câu đố trong quyển “Thơ Vịnh Kiều” của ông Nguyễn Văn Y nơi trang 529.
Sau rốt chúng tôi xin sao lục tập “Học Theo Văn Minh Điện” của ông Thông Quang cảm tác.
Chúng tôi xin chân thành cảm tạ ông Thông Quang đã trao tài liệu nầy cho chư đồng Đạo được thưởng thức món ăn tinh thần rất thú vị.
Quí đọc giả nào có những bài đố thai khác xin bổ túc vào tài liệu nầy để chúng ta cùng học tập, chúng tôi xin đa tạ trước.
Khởi viết ngày 5-5-Quí Hợi (1983)
QUANG MINH
______________________________________________________________
I.CÂU ĐỐ CỦA CÁC ĐẤNG THIÊNG LIÊNG
1.- Cái chi đựng quả Càn Khôn,
Lại đưa bát phẩm chơn hồn cao siêu.
Xuất vật dụng
Đáp: Bình Bát Du
Tác giả: Đức Cao Thượng Phẩm
2.-Bụi hồng đã thắm chơn linh,
Lấy chi phủi sạch tâm tình mà tu.
Xuất vật dụng
Đáp: Cây Phất Trần
Tác giả: Đức Cao Thượng Phẩm
3.-Bốn mùa chiếc lấy còn hai,
Viết bài triết lý làm bài trị dân.
Xuất nhứt vật
Đáp: Bộ Xuân Thu
Tác giả: Đức Cao Thượng Phẩm
4.-Bông chi quí giá vô ngần,
Chí Tôn cũng muốn xuống trần đặng xem
Xuất nhứt hoa
Đáp: Bông Huỳnh Hoa
Tác giả: Nhứt Nương
5.- Lá xanh bông trắng như ngà,
Khách sang trọng phẩm, Hằng Nga mến mùi.
Xuất nhứt hoa
Đáp: Bông Nguyệt Quới
Tác giả: Bát Nương
6.- Khiết trinh một tấm lòng thành,
Chỉ than thân phận một mình quạnh hiu.
Xuất nhứt vật
Đáp: cái đôn nằm
Tác giả: Cửu Nương
7.- Liễu mai vẽ nét hồng nhan,
Trách ai khinh rẽ phụ phàng ngôi Tiên.
Xuất nhứt quả
Đáp: trái vải
Tác giả: Ngũ Nương
8.- Lễ phép nhơn luân vốn Đạo hằng,
Ai đành chia rẽ gối cùng chăn.
Ngân Hà một dãi chia phân,
Cầu ô bắt nhịp bao lần gặp nhau.
Xuất nhứt đoạn sử
Đáp: Ngưu Lang Chức Nữ
Tác giả: Thất Nương
9.- Huệ trí pháp luân rõ Đạo mầu,
Khai nguồn thiên lý rất cao sâu.
Sông ngân ví có nhịp cầu,
Cho ai hội ngộ giãi sầu chừ chia phôi.
Xuất nhứt đoạn sử
Đáp: Hằng Nga Hậu Nghệ
Tác giả: Lục Nương
10.- Cẩm tú giang san, quá đẹp màu,
Giữ cho nồi giống đặng thương nhau,
Rưới chan Bác Ái nêu giềng mối,
Khỏi bận tâm lo ách lệ hầu.
Xuất sự việc
Đáp: sự độc lập
Tác giả: Nhị Nương
11.- Bạch Liên sen nở xinh tươi,
Chưa khỏi mỉa mai bởi miệng đời.
Thiên hương quốc sắc tươi Trời,
Cung Tiên vẹn giữ một mùi thiên nhiên.
Xuất nhứt vật
Đáp: cái Liên Đài
Tác giả: Bát Nương
12.- Hai nhà mà nắm một quyền,
Lưỡng đầu thọ địch thế nào yên.
Tính sao cho vẹn mối giềng,
Hầu dân đặng thấy còn nguyên nước nhà.
Xuất nhứt hoa.
Đáp: cây Giành Giành
Tác giả: Đức Quyền Giáo Tông
13.- Hoa Hải Đường như dường trổ muộn,
Ai chờ mong đặng hưởng thiên hương.
Hoa thơm tô đẹp nghiệp Đường,
Sao toan đổ lụy đoạn trường vì đâu?
Xuất nhứt cỗ nhân
Đáp: Đường Minh Phi
Tác giả: Nhứt Nương
14.- Gấm vóc giang san một dãy,
Hoành Sơn nhứt đáy dung thân.
Hỡi ai hoán chúa vi quân,
Đỡ nâng đảnh Việt mấy lần khuynh nguy.
Xuất nhơn nhứt danh
Đáp: Nguyễn Hoàng
Tác giả: Tứ Nương
15.-Lụy chồng thêm án văn xưa,
Dâng lên chính bệ xin hồi chinh phu.
Xuất vật dụng
Đáp: cái vóc gấm của Bà Tú
Tác giả: Tứ Nương
(Huệ dâng lên cho vua: Xin chồng về vì đi lính quá lâu, trong vỏ gấm có thêu chữ)
16.- Muốn đặng làm vật hy sinh,
Giữ thân trong sạch, giữ tình rộng thương.
Xuất nhứt tự
Đáp: chữ Khiết [潔]
Tác giả: Cửu Nương
17.- Tạo Đoan sắp để đành rành,
Làm sao đối xử phân danh hoàn toàn.
Xuất nhứt tự
Đáp: chữ Lễ [礼]
Tác giả: Thất Nương
18.- Gót sen dầu phải bợn trần,
Miễn cho vẽ đẹp ngày xuân khách phàm.
Xuất nhứt tự
Đáp: chữ Liên [連] (là sen)
Tác giả: Bát Nương
19.- Muốn cho thông hiểu trên trần,
Phải đem thân ái mới lần cùng nhau.
Xuất nhứt tự
Đáp: chữ Tuyến [線] (là dây)
Tác giả: Tam Nương
20.-Cùng mai chưa phải hé duyên,
Trách ai thêu dệt thuyền huyên phải tình.
Xuất nhứt mộc
Đáp: cây liễu
Tác giả: Ngũ Nương
21.-Áo gấm mà mặc ban đêm,
Vội gì khoe của mà thêm trí tài.
Xuất nhứt tánh
Đáp: chữ nhẫn
Tác giả: Tứ Nương
22.-Tinh thần kết chặt đồng tâm,
Tạo tình huynh đệ gầy mầm tương lai.
Xuất vật dụng
Đáp: sợi dây
Tác giả: Tam Nương
23.- Sạch trong tinh khiết lòng thành,
Mỉa mai ai khéo gọi mình phi ân.
Xuất nhứt quả
Đáp: trái khổ qua
Tác giả: Cửu Nương
*********
Còn một lối đố của các Đấng Thiêng Liêng, khi giáng cơ không xưng tên, biểu Chức Sắc tìm hiểu ẩn ý của bài thi, như những bài sau đây:
1. - Vàng [ ]tươi bay khắp cả hoàn cầu,
Rồng [龍] ẩn Sông Thương luyện dưỡng châu.
Thiệt [寔] trí không phân đường phải trái,
Người [人] khôn lánh khỏi cuộc bờ dâu.
Đức Huỳnh Long Chơn Nhơn giáng cơ không xưng tên và đố Chức Sắc đoán xem ai.
2. -Tập binh đã mãn tính lui về,
Văn võ trăm quan đợi đã tê,
Lương phạn ban ra không kể lợi.
Chỗ nầy là xứ hãy còn quê.
Thần Hoàng Bổn Cảnh giáng cơ cũng không xưng tên mà cho 4 câu thi hỏi đố biết ai và giải:
-Tập binh rồi về đâu ?
-Ắc phải về thành.
-Văn võ sắp hàng đợi tê cẳng mà đợi ai ?
-Ắc đợi vua đến chớ đợi ai, nên đáp là đợi Hoàng Đế.
-Lương thực cho mà không kể lợi, thì chỉ còn vốn tức là còn bổn.
-Xứ nầy còn quê thì còn thiếu gì ? phải thiếu cảnh không ?
Cái hay là không xưng tên mà lại đoán là Thần Hoàng Bổn Cảnh thì sự chơi văn chương của các Đấng thật là thanh tao, cao kỳ lắc léo.
3. - Đại [大] kiết kim đơn nhứt điểm hồng,
Khất [乞] tùng nhơn nguyệt mạc lưu tông.
Thận [蜃] trung truy viễn vô tâm tục,
Đồng[同] tác âm thinh bất kiến công.
Giải: Chữ Đại [大] mà thêm một chấm là chữ Thái [太].
“Thận chung truy viễn” vô tâm tục,
Thận chung dã táng tận kỳ lễ,
Truy viễn dã tế tận kỳ thành.
Tức là Thái Ất Chơn Nhơn.
4. - Cửu Thiên Huyền Nữ
Cừu nhơn dĩ tuyệt quốc gia an,
Phật xuất nhơn gian đáo Niết Bàn.
Đàn nội trí lâm hưu thổ bạn,
Như nhiên giãm khẩu tịnh thân nhàn.
Giải:
Chữ Cừu [仇] mà bỏ chữ nhơn là chữ Cửu [九]
Chữ Phật [佛] mà bỏ chữ [人] thành chữ Thiên [仟]
Chữ Đàn [坛] bỏ chữ [土] là chữ Huyền [玄]
Chữ Như [如] mà bỏ chữ khẩu [口] là chữ Nữ [女]
II. CÁC CÂU ĐỐ CỦA CHỨC SẮC TẠI TIỀN
Đa số câu đố do ngài Tiếp Đạo, ông Phối Sư Thượng Trí Thanh, ông Phối Sư Thái Đến Thanh sáng tác.
1.- Lạy Trời cho đặng vuông tròn,
Trăm năm xin gởi lòng son với chàng.
Xuất vật dụng
Đáp: con dấu đỏ
Tác giả: Cao Tiếp Đạo
2.- Gia cư ở giữa lừng Trời,
Thấy trăng không ngó, thấy Trời không xem.
Xuất vật dụng
Đáp: con diều giấy
Tác giả: Phối Sư Thượng Trí Thanh
3.- Đưa lưng chúng đạp trọn đời,
Cầu cho bá tánh nơi nơi thái bình.
Xuất nhứt danh lộ
Đáp: An Nhàn Lộ
Tác giả: Đức Hộ Pháp
4.- Bà già chèo mệt bà già nghỉ.
Xuất y vị (một vị thuốc Nam)
Đáp: Bả Đậu
Tác giả: Phối Sư Thượng Trí Thanh
5.- Sớm mai vác cuốc lên rừng,
Ông Hương, Ông Xã biểu đừng có đi.
Xuất vật dụng
Đáp: cây lan can
Tác giả: Phối Sư Thượng Trí Thanh
6.- Mình không lòng một dạ hai,
Mà sao miệng thế bẻ bai cũng kỳ.
Xuất nhứt ngư
Đáp: cá trèn bầu
Tác giả: Phối Sư Thượng Trí Thanh
THAN TRÁCH LY KHAI
Tại Văn Minh Điện năm Ất Mùi (1955) đêm 17-8, Đức Hộ Pháp có ra 4 câu thai, mỗi câu nếu ai nói trúng được thưởng 50 đồng. Hôm đó đáp trúng câu số 1 và số 3, còn câu 2 trúng vớt, câu 4 vì bí phải xã thay. Đại ý trong 4 câu Đức Ngài trách Quân Đội Cao Đài làm tinh thần nền Đạo bị phân hóa.
1.- Ví dầu cầu ván đóng đinh,
Cầu tre lắc lẻo gập ghềnh khó đi.
Xuất vật dụng
Đáp: cái thang
2.- Bậu nghe ai dỗ ai dành,
Chanh chua bậu chuộng, cam sành bậu chê.
Xuất vật dụng
Đáp: cái trách
3.- Một mai thiếp có xa chàng,
Đôi bông thiếp trả, đôi vàng thiếp xin.
Xuất vật dụng
Đáp: cái ly
4.-Tưởng là nghĩa mặn tình nồng,
Nào hay em đã tay bồng tay mang.
Xuất vật dụng
Đáp: cái khai
III.CÁC CÂU ĐỐ CỦA TÁC GIẢ VÔ DANH
1.- Hữu duyên mới gặp một nơi
Độc nhứt vô nhị đất Trời dành cho.
Xuất nhứt xứ
Đáp: Đền Thánh
2.- Cả ngàn nước mạnh đều theo,
Là khi Chánh Pháp được gieo khắp cùng.
Xuất nhứt vật
Đáp: cờ Tam Thanh
3.- Chơn Thần vốn đã thiệt hư,
Nhờ chi đưa đẩy đặng trừ oan khiên.
Xuất nhứt vật
Đáp: Long Tu Phiến
4.- Mở mang trí tuệ cho đời,
Phế thân phó mặc cho người dạy khuyên.
Xuất vật dụng
Đáp: quyển sách
5.- Giang sang cẩm tú đẹp màu,
Điểm tô cậy sức anh hào tài ba.
Xuất nhứt vật
Đáp: cái họa đồ
6.- Nhầm vào giờ Tý phô trương,
Chẳng cho mặt tục chán chường hưởng xem.
Xuất nhứt hoa
Đáp: Huỳnh Hoa
7.- Đêm trường ngấm bóng trăng thanh,
Giá hương giữ kín để dành tri âm.
Xuất nhứt hoa
Đáp: Huỳnh Hoa
8.- Tay cầm nét mực định công,
Giữ cho vũ trụ mãi lông chẳng buồn.
Xuất vật dụng
Đáp: Cân công bình
9.- Muốn cho lễ trọn lòng thành,
Cùng nhau hiệp tính định danh mỗi người.
Xuất vật dụng
Đáp: cái bàn
10.- Phô trương vẻ đẹp hai màu,
Để cho mấy chị mặc vào làm duyên.
Xuất vật dụng
Đáp: hàng gấm
11.- Đế Vương lấy lễ tế Trời,
Giang san gom lại một nơi đủ đầy.
Xuất nhứt vật
Đáp: nền giao
12.- Kiếp sanh trọn vẹn một bề,
Đã chen cửa Phật lại kề non Tiên.
Xuất nhứt điểu
Đáp: chim Phượng
13.- Giàu tầm tới, nghèo lánh xa,
Khoe tài quyến luyến đàn bà mến ưa.
Xuất nhứt nhơn
Đáp: Người thợ bạc
15.- Nghĩ mình chưa trải cuộc đời,
Nực cười thế sự lắm lời mỉa mai.
Xuất ngư
Đáp: cá bạc đầu
16.- Cốt căn ai khéo đặt bày,
Vẫy vùng mưa gió, thi hài để đâu ?
Xuất mộc
Đáp: cây xương rồng
17.- Quyết chí hỏi Trời danh độc lập,
Nắng mưa tắm gội trợ lê dân.
Xuất vật dụng
Đáp: cây dù.
18.- Thiên Triều chỉ định cho người,
Đem thân giúp nước, lập đời Thánh minh.
Xuất nhứt nhơn
Đáp: người chiến sĩ
19.- Mình ốm xương gầy, tối thưa với thầy,
Thầy thuốc nói rằng: tâm trung đa hỏa.
Thầy cho 2 vị: Bạch chỉ, phòng phong.
Xuất vật dụng
Đáp: cây đèn giấy
20.- Ro re nước chảy trên đèo,
Bà già lật đật mua heo cưới chồng.
Xuất điểu
Đáp: con chàng nghịch
21.- Nhà em ở dưới ông Hương,
Ở trên ông Xã, ở gần đường quan.
Xuất y vị
Đáp: chỉ thiệt
22.- Viên khẩu trường thinh,
Tam như tam, thiên hạ thái bình,
Nhứt như nhứt, nhân dân bát loạn.
Xuất vật dụng
Đáp: cái mỏ đình
(Miệng vuông tiếng dài, mỏ hồi ba, thiên hạ thái bình, mỏ hồi một thì có loạn đến).
23.- Lừng Trời ai giúp mà kêu,
Diều bay trước gió, trớ trêu có lời.
Xuất nhứt vật
Đáp: dây giăng mõ diều
24.- Rửa trau cho sạch bụi hồng,
Căn xưa còn đó mà trong khó ngồi.
Xuất nhứt vật
Đáp: cái liên đài
25.- Đàn bà gõ mõ tụng kinh,
Cầu xin sám hối đặng gìn tiếng tu.
Xuất quả
Đáp: trái vải
26.- Cầm tố xin tội cho chồng,
Dệt văn Tô Huệ gương trong mãi còn.
Xuất nhứt vật
Đáp: đơn trạng xin tội
27.- Nổi buồn biết tỏ cùng ai.
Dân nghèo nước loạn nắm vai ai cùng.
Xuất quả
Đáp: trái sầu riêng
28.- Gió mưa chẳng quản thân hèn,
Trẻ con thơ ấu, nhúm nhen cuộc đời.
Xuất mộc
Đáp: cây vú sửa
29.- Giữa dòng cứu độ tiều ngư,
Sông mê bến tục, bao giờ được qua.
Xuất vật
Đáp: chiếc đò ngang
30.- Thuốc linh nếu đặng nên buồn,
Ấy tâm trong sạch ra chơn đặng thành.
Xuất quả
Đáp: trái táo
31.- Ra thân đốn củi gai chông,
Những người quân tử hể trông là thèm.
Xuất quả
Đáp: trái xoài riêng
32.- Nẻo trần bụi lắm ai ôi !
Lấy chi gội rửa về nơi Thiên Đình.
Xuất nhứt vật
Đáp: Cây Phất Chủ
33.- Mười trăng thọ khí mẹ cha,
Xong rồi nuôi sống cho qua giữa trần.
Xuất mộc
Đáp: cây vú sửa
34.- Làm người đứng giữa cõi trần gian,
Phải biết uy linh chốn Niết Bàn.
Mở miệng nhớ lời không đổi hướng,
Mới nên chúa cả hiệp hai phang.
Xuất nhứt tự
Đáp: chữ Phước [福]
35.- Đưa đường thoát tục bước thang mây,
Tế thế an bang đẹp vẻ hài.
Giúp phướn từ Bi dìu kẻ khổ,
Tạo đời Nghiêu Thuấn buổi hôm nay.
Xuất nhứt vật
Đáp: cờ cứu khổ
36.- Giữa Trời treo rọi tấm gương trong,
Soi khắp thế gian sáng tỏ lòng.
Cởi bỏ tối tăm tầm mắt diệu,
Truy tuần tháng tám thế vui trông.
Xuất nhứt vật
Đáp: mảnh trăng thu
37.- Đường trần ai bước cõi chông gai,
Chỉ biết tính toan mới vẹn tài.
Đem sức vá Trời e mõn kiếp,
Lấy chi thấy đặng cỏi Bồng Lai.
Xuất nhứt vật
Đáp: cái trí não
38.- Hai vầng Nhựt Nguyệt chiếu Đài Cao,
Giữa bóng sanh linh hận khổ đau.
Lấy chút tình thương gieo giống Thánh,
Nhờ đâu mà được nói nghe mau?
Xuất nhứt vật
Đáp: Thần Khí
39.- Biết ai xưa đặng trọn trung,
Quan Đế để danh mãi chẳng cùng.
Chỉ lấy lòng thành phò Nhi Tẩu,
Dẫu bùn không uế, nể Tào hung.
Xuất nhứt danh
Đáp: Hớn Liên Bạch
40.-Vườn đào đỏ rực ánh đào tiên,
Cửa Phạm mấy ai được hưởng duyên.
Cứu khổ may nhờ mưu định thế,
Thấy cao dò đục đặng nên giềng.
Xuất nhứt điểm linh quang
Đáp: Huệ Linh
41.-Con gì có phép cao thâm,
Bò bay chơi đã biếng nằm trên cây.
Xuất nhứt diễn
Đáp: con ốc cao
42.-Ven hồ soi mặt nghìn thu,
Nước cao cũng biết, gió hù không nao.
Xuất nhứt mọc
Đáp: cây liễu
43.-Muốn cho tròn vẹn mười mươi,
Phải chi trau sửa nên người trí danh.
Xuất nhứt tánh
Đáp: Lễ
44.-Khiết trinh trau sửa lòng phàm,
Quét Tan trược chất hưởng đàng căn tu.
Xuất vật dụng
Đáp: Cây Phất Trần
45.-Gìn tâm giá trọng nên khuôn,
Cửa Trời muốn đến cứ tuông mà vào.
Xuất nhứt dụng
Đáp: cây cầu khỉ
46.-Mở thần đứng gát cõi trần gian,
Bốn cửa chừa không để bận mang.
Gát bỏ ngoài tai mùi lợi quí,
Định nên chí thánh điểm trần gian.
Xuất nhứt tự
Đáp: chữ Tràng [撞]
47.-Ngộ cảnh đoạn trường,
Tam cang thất thủ.
Xuất nhứt tự
Đáp: chữ Vương [王] là vua
48.Giúp người lánh tục qui nguyên,
Nghiêng vai gánh vác nối liền Thần Tiên.
Xuất vật dụng
Đáp: Đoạn Trần Kiều
49.-Cất mình qua ngọn tường hoa,
Lần đường theo bóng trăng tà về Tây.
Xuất nhứt điểu
Đáp: con cúc
50.- Trên đời lấy trí mà đong,
Học cho thông suốt mới mong hiểu rành.
Xuất nhứt tự
Đáp: Chữ Địa [地]
51.- Đất bằng độ đặng nên kỳ,
Ai chê mình thấp lấy gì gọi hay.
Xuất nhứt tự
Đáp: chữ Đoài [兌]
52.- Đứng trên chót vót ngọn cây, thấy lòng yêu mến muốn vầy hiệp nhau.
Xuất nhứt tự
Đáp: chữ Thân [親]
53.- Một lòng giữ vẹn Đạo mầu,
Đêm cho chói rạng canh thâu ba giềng.
Xuất nhứt tự.
Đáp: chữ Tâm [心]
54.- Âm dương tương hiệp đặng an bang,
Nhướn mắt xem coi khúc khải hoàn.
Đem nước nhành dương mà rửa khổ,
Chỉ lo chân chạy kịp thời gian.
Xuất nhứt tự
Đáp: chữ Đạo [道]
55.- Âm dương tương hiệp một phen,
Tự mình lo liệu, dầu hèn cũng vinh.
Xuất nhứt tự
Đáp: chữ Đạo [道]
56.- Vừng hồng ló dạng chỗ Trời Đông,
Cứu ách nhơn sanh giống Lạc Hồng.
Ví biết mười phương trong bốn hướng,
Nhứt tâm định lý hưởng thần thông.
Xuất nhứt tự
Đáp: chữ Đức [徳]
KẾT LUẬN
Mặc dầu sự giải trí lành mạnh nơi Văn Minh Điện hằng năm tuy đơn sơ, nhưng nó có tầm quan trọng là mở mang kiến thức đạo đức cho con cái Đức Chí Tôn tiến mãi trên bước đường tu học.
Chúng ta hãy suy nghiệm bài giải thích của Đức Hộ Pháp giảng đêm 18 tháng giêng năm Kỷ Sửu (1949) như sau thì sẽ hiểu hai chữ VĂN MINH:
“VĂN: là những lời lẽ, hoặc là văn hóa hay văn chương mà chúng ta đã đoạt đặng của người khác hay của mình đặt ra.
“MINH: là minh bạch rõ ràng, sáng suốt đã giúp ta đoạt đặng phương pháp để mà định quyết tương lai, hay là giữ tồn tại sự tiến triển trong kiếp sống của mình, hoặc là chúng ta dùng phương pháp về văn tự để lưu truyền ngôn ngữ của chúng ta đặng định một sự tiến triển của phương sống hay phương pháp sống của xã hội, chúng ta đã định, đã đoạt được tức nhiên sự tiến hóa tồn tại bảo thủ với một phương pháp văn chương đủ lẻ hay là giải nghĩa bao quát của chữ văn minh là “Civilisation”.
...................
“Văn minh tạo hạnh phúc cho loài người về phần xác là đời, chẳng khác nào như ngọn cỏ đầu sương, bắt quá là lòe con mắt cho thiên hạ mà thôi, chớ chưa thỏa mãn. Họ tạo dựng không phải tồn tại, không phải vinh hiển. Cái thuyết văn minh là phương pháp giúp cho con người biết vi chủ con vật của mình mà điều độ sự sống còn tồn tại nơi mặt thế nầy. Sống tạm tại mặt thế nầy làm cho thỏa mãn đặng điều độ mảnh thi hài hay thể chất nầy thôi. Duy có tinh thần đạo đức mới đặng.
“Một lần nữa giải thật nghĩa hai chữ Văn Minh:
“Văn là quyền hạng, Minh là sáng sủa đạo đức. Nếu văn minh mà thiệt tướng được là thực hiện một nền tôn giáo cao siêu tại mặt thế gian nầy mới thiệt hạnh phúc.
“Về phương pháp đạo đức mới thiệt hạnh phúc”.
Ấy vậy Văn Minh Điện là cái nhà phát xuất nguồn hạnh phúc thật sự của nền chánh giáo của Đức Chí Tôn tại thế gian nầy.
Ước mong sao trong tương lai rất gần chúng ta sẽ được tổ chức lại Văn Minh Điện để hứng giọt cam lồ của Đấng Cha Lành ban cho con cái yêu dấu của ngài trên khắp toàn thế giới.
Viết xong ngày mùng 5-6-Quí Hợi (1983)
QUANG MINH
* * *
PHỤ BẢNG
Ông Nguyễn Văn Y đã sưu tầm những câu thơ Vịnh Kiều của Đức Nguyễn Du làm câu đố, chúng ta hãy thưởng thức một số ít câu thôi chớ chép hết thì rất dài và đi ngoài phạm vi hoài bảo của chúng tôi.
1.-Trên vì nước, dưới vì nhà,
Lòng nầy ai tỏ cho ai hỡi lòng.
Xuất vật dụng
Đáp: cái máng xối
2.-Làng thu thủy nét xuân sơn,
Phong tình cổ tục còn truyền sử xanh.
Xuất vật dụng
Đáp: Cây bút
3.-Rõ mình là vẻ cân đai,
Sao cho trong ấm thì ngoài mới êm.
Xuất vật dụng
Đáp: cái chăng (mền)
4.-Cánh hồng bay bổng tuyệt vời,
Đinh ninh hai miệng một lời song song.
Xuất vật dụng
Đáp: con diều giấy
5.-Cùng nhau trong mặt cả cười,
Tình trong như đã mặt ngoài còn e.
Xuất vật dụng
Đáp: cái gương soi
6.-Mặc người gió sở mưa Tần,
Tuyết sương che chở cho thân cát đằng.
Xuất vật dụng
Đáp: cái áo tơi
7.-Còn tiên tích Việt ở tay,
Nổi đêm khép mở, nổi ngày riêng chung.
Xuất vật dụng
Đáp: cái quạt
8.-Đêm ngày giữ mực giấu quanh,
Ai ai trông thấy hồn kinh phách rời.
Xuất thú
Đáp: con chó mực
9.- Vâng lời khuyên giải thấp cao,
Chữ trinh chữ hiếu bên nào nặng hơn.
Xuất vật dụng
Đáp: cái cân
10.Trót vì tay đã nhúng chàm,
Cỏ phai màu ná, nhuộm non da trời.
Xuất nhứt nhơn
Đáp: Anh thợ nhuộm
11.-Chàng Vương quen mặt ra chào,
Hai Kiều e lệ nép vào dưới hoa.
Xuất mọc
Đáp: cây mắc cỡ
Ông Nguyễn Văn Y còn có những câu đối đáp rất dí dỏm, chứng tỏ ông rất thuộc làu truyện Kiều và lối chơi văn rất bổ ích cho việc giải trí lành mạnh.
Hỏi -1:
Truyện Kiều anh thuộc đã làu,
Đố anh kể được một câu năm người.
Đáp:
Nầy chồng nầy mẹ nầy cha,
Nầy là em ruột, nầy là em dâu.
Hỏi- 2:
Truyện Kiều anh thuộc đã làu,
Đố anh kể được một câu kết Kiều.
Đáp:
Trăm năm trong cõi người ta,
Mua vui cũng đặng một vài trống canh.
Hỏi -3:
Truyện Kiều anh thuộc đã nhiều,
Đố anh kể được câu Kiều năm cho.
Đáp:
Làm cho cho mệt cho mê,
Làm cho đau đớn ê chề cho coi.
HỌC THEO VĂN MINH ĐIỆN
Thông Quang cảm tác câu thai xuất nhứt tự
Ông Thông Quang là một nhà nho uyên thâm nên ngồi nặn óc tìm những câu đố chiết tự, rồi đặt lối văn lục bát để đố thai, tất cả có 77 câu, chúng tôi chỉ sao lục lối mười mấy câu để quí vị thưởng thức lối chơi “Kỳ khưu trổ phượng chạm rồng” để làm thú vị của kiếp sống.
1.-Chữ sơn là núi hiểu rành
Chữ Nhơn liên hiệp mới thành chữ chi?
Đáp: chữ Tiên [仙]
2.-Chữ dậu, chữ thốn nối nhau,
Gia tăng nhị điểm hiểu mau chữ gì?
Đáp: chữ Tôn [尊]
3.-Thị chứng mọi việc chép biên,
Nhứt khẩu gầy dựng lưỡng điền ấm no.
Đáp: chữ Phước [福]
4.-Chữ Tâm đứng dựa tả biên,
Sanh ra bổn thiện mới liền gần nhau.
Đáp: chữ Tánh [性]
5.-Xem thấy chữ Việt nằm trên,
Chữ Thiên đứng dưới gọi tên thế nào?
Đáp: chữ Hạo [昊]
6.-Chữ Mộc hiệp với chữ Huỳnh,
Bỏ tiếng nằm dọc, thay hình nằm ngan.
Đáp: chữ Hoành [橫]
7.-Kim Khiếm hai chữ đứng chung,
Phụng thừa thiên mạng trọn trung triều đình.
Đáp: chữ Khâm [钦]
8.-Hai chữ Khả liền dưới trên,
Hữu biên chữ Khiếm ứng lên rập ràng.
Đáp: chữ Ca [歌]
9.-Thấy hai chữ Tử [子] bất bằng,
Cánh tay không đủ kêu bằng chữ chi?
Đáp: chữ Kiết [孑], chữ Quyết [孓]
10.-Thổ sản Nam Việt có dư,
Khiếm người khai thác hiện chừ kiếm ăn.
Đáp: chữ Khâm [欽]
11.-Nhiều cây cổ thọ lâu đời,
Không thấy ai tưới hiện thời héo queo.
Đáp: chữ Khô [枯]
12.-Chữ Mộc đứng giữa tả bang,
Sao Khuê bên hữu luận bàn chữ chi.
Đáp: chữ Quế [桂]
13.-Phụ nữ hạnh kiểm trang hoàng,
Ít hay cười cợt vào hàng trăm anh.
Đáp: chữ Diệu [妙]
14.-Đóng khuôn bốn phía bịch bùng,
Trong có mười miệng thung dung nói cười.
Đáp: chữ Cố [固]