CÁC ÐÔI LIỄN |
|
Lời nói đầu
Trong lời nói đầu, chúng tôi xin lượt thuật quá trình hình thành quyển sách CÁC ÐÔI LIỄN nầy.
Ðã từ lâu, Hiền Tài Nguyễn văn Hồng có ý mong muốn sưu tập tất cả các câu liễn nơi các cơ quan của Ðạo Cao Ðài một cách chính xác, bởi vì các tài liệu chép các đôi liễn bằng Việt ngữ vấp phải nhiều lỗi chánh tả, nên đọc lên không thể hiểu được và cũng không thể giải thích rõ ý nghĩa được. Việc nầy chưa thể thực hiện ngay, vì còn bận rộn rất nhiều công việc khác cấp bách hơn.
Do đó, vào đầu năm 1995, Hiền Tài Hồng có gợi ý với bạn Huỳnh văn Sinh, anh Sinh nên dành thời gian để đi đến tận các cơ quan, ghi chép nguyên bản Hán văn của từng đôi liễn đem về tra lại Tự điển Hán Việt, dịch lại cho chính xác, rồi từ đó mới xúm nhau lại giải thích ý nghĩa của từng đôi liễn.
Thế là anh Sinh đã vui vẻ thực hành. Anh dành rất nhiều thời gian để đi đến các cơ quan từ trong nội ô đến ngoại ô sưu tầm liễn, khi thì cùng đi với Chánh Trị Sự Bùi thanh Xuân, khi thì cùng đi với Luật Sự Nguyễn văn Thăng. Từ đầu năm 1995 cho đến tháng 10 năm 1996, anh Sinh và các bạn đã sưu tập được khoảng 70 đôi liễn nơi các cơ quan của Ðạo Cao Ðài tại Tòa Thánh Tây Ninh và Châu Thành Thánh Ðịa, và khoảng gần 20 đôi liễn nơi các Phủ từ.
Trong công cuộc sưu tập nầy, có nhiều đôi liễn đã bị hủy diệt theo thời gian qua nhiều biến cố, chúng tôi chiếu theo các tài liệu cũ đã được biên chép bằng Việt ngữ, tìm hiểu ý nghĩa của từng chữ, rồi viết trở lại Hán văn. Phần nầy chắc có khuyết điểm, có lẽ không hoàn toàn đúng với bản Hán văn ban đầu. Ước mong Quí Chức sắc và các bạn Ðạo am tường về liễn bổ túc cho. Thế là phần sưu tập các câu liễn Hán văn đã tạm xong, chúng tôi dự định qua Tết năm Ðinh Sửu (1997) sẽ xúm nhau nghiên cứu và giải thích ý nghĩa các đôi liễn nầy.
Nhưng bỗng nhiên, ngày 26-l0-Bính Tý (dl 6-12-1996), bạn Huỳnh văn Sinh bị bịnh nhồi máu cơ tim, đột ngột từ trần.
Tuy linh hồn bạn Sinh đã sớm trở về cõi Vĩnh hằng, nhưng mấy anh em còn lại trong nhóm sưu tầm quyết định tiếp tục hoàn thành công trình nầy để linh hồn anh được thoải mái nhẹ nhàng.
Hiền Tài Hồng và Luật Sự Thăng cùng nhau nghiên cứu, trao đổi, và nhứt là được sự giúp đỡ tận tình của nhà nho Bùi quang Hòa (Nhà nho Bùi quang Hòa có công đóng góp 2 đôi liễn: 1 đôi ở Văn phòng Ban Quản Trị Chợ Long Hoa, 1 đôi ở Báo Ân Ðường Qui Thiện); Hiền huynh Hòa và Hiền Tài Hồng đi xác minh lại một số đôi liễn và nhờ đó sưu tầm được thêm mấy đôi liễn nữa; ngày nay tạm làm xong tập sách nhỏ CÁC ÐÔI LIỄN để cống hiến chư đồng đạo.
Khi tập sách nầy hoàn thành, chúng tôi sẽ dâng lên Hội Thánh ấn hành.
Chúng tôi cũng đồng ý với nhau, phần Công Quả trong việc sưu tầm biên soạn quyển sách CÁC ÐÔI LIỄN, chúng tôi trọn hiến cho bạn Huỳnh văn Sinh, để cầu nguyện Các Ðấng Trọn Lành nơi Ngọc Hư Cung ban cho linh hồn Huỳnh văn Sinh được hưởng nhiều điều tốt đẹp.
Nay kính,
NHÓM SƯU TẦM và GIẢI THÍCH:

|
|
|
Thỉnh Cầu
Trong chiều hướng bảo tồn và lưu truyền nền văn hóa Cao Ðài, chúng tôi sưu tập được khoảng 90 đôi liễn nơi Tòa Thánh, Báo Ân Từ và các cơ quan Ðạo trong Nội Ô và trong Châu Thành Thánh Ðịa Tây Ninh.
Chúng tôi đến tận nơi biên chép các câu liễn chữ Hán, rồi phiên dịch ra chữ Việt, còn các đôi liễn đã bị phá hủy thì chúng tôi nghiên cứu bản Việt ngữ rồi viết trở lại Hán văn, sau đó chúng tôi họp nhau lại để tìm cách giải thích ý nghĩa của từng câu liễn trong trình độ hiểu biết hạn hẹp của chúng tôi. Còn rất nhiều câu liễn mà chúng tôi chưa tìm ra xuất xứ.
Việc làm nầy chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót.
THỈNH CẦU quí Chức sắc, các học giả, quí Ðạo tâm xem xét và bổ khuyết cho chúng tôi, để tập tài liệu nầy thêm phong phú và đúng đắn, phục vụ hữu ích cho những vị nào muốn tìm hiểu liễn đối của Ðạo Cao Ðài.
Thành kính tri ân quí vị trước.
Nay kính.

|
|
|
Những chữ viết tắt
|
CTÐ: |
Cửu Trùng Ðài. |
|
HTÐ: |
Hiệp Thiên Ðài. |
|
HT: |
Hội Thánh. |
|
CQPT: |
Cơ Quan Phước Thiện. |
|
CKTG: |
Càn Khôn Thế Giới. |
|
CKVT: |
Càn Khôn Vũ Trụ. |
|
PT: |
Phước Thiện, Cơ Quan Phước Thiện. |
|
QT: |
Qui Thiện, Trường Qui Thiện. |
|
ÐÐTKPÐ: |
Ðại Ðạo Tam Kỳ Phổ Ðộ. |
|
TKPÐ: |
Tam Kỳ Phổ Ðộ. |
|
TL: |
Thiêng liêng. |
|
TLHS: |
Thiêng liêng Hằng Sống. |
|
TTTN: |
Tòa Thánh Tây Ninh. |
|
|
|

|
|
|
|
|
01. Ðôi liễn Tiên tri.
|
C.1: |
CAO như Bắc khuyết nhân chiêm ngưỡng. |
|
C.2: |
ÐÀI tại Nam phương Ðạo thống truyền. |
Ðôi liễn nầy khởi đầu bằng 2 chữ CAO ÐÀI, được in trên bìa của một quyển kinh Ðạo Minh Sư bên Tàu, xuất hiện vào cuối nhà Minh và đầu nhà Thanh, truyền sang Việt Nam, cho biết trước rằng, về sau nầy tại nước Việt Nam, Thượng Ðế sẽ mở ra một nền Ðạo lớn, gọi là Ðạo Cao Ðài, qui hiệp tất cả các nền tôn giáo khác.
GIẢI THÍCH:
* Cao: Ở trên cao. Như: Giống như. Bắc: Hướng Bắc. Khuyết: Cái cổng lớn vào đền vua. Bắc khuyết là chỉ Huỳnh Kim Khuyết ở hướng Bắc, nơi hội họp Thiên triều của Ðấng Thượng Ðế. Nhân: Người, nhơn sanh. Chiêm ngưỡng: Trông lên với lòng kính trọng và yêu mến.
C.1: Cao như Huỳnh Kim Khuyết ở hướng Bắc, nhơn sanh đều chiêm ngưỡng.
* Ðài: Cái đài xây cao lên. Tại: Ở tại. Nam phương: Vùng đất ở hướng nam, chỉ nước VN. Ðạo: Tôn giáo. Thống: Tóm vào một mối. Truyền: Ðưa đi khắp nơi.
C.2: Cái đài cao tại nước VN tượng trưng một nền đạo lớn thống quản tất cả và truyền bá khắp nơi.

|
|
|
02. Ðôi liễn Di-Lạc.
|
C.1: |
Di - Lạc thất bá thiên niên quảng khai Ðại Ðạo. |
|
C.2: |
Thích Ca nhị thập ngũ thế chung lập Thiền môn. |
Ðôi liễn nầy do Ðức Chí Tôn ban cho để viết treo lên trong Ðại lễ Khai Ðạo Cao Ðài ngày 15-10-Bính Dần (1926), tại Thánh Thất tạm đặt tại chùa Gò Kén (Từ Lâm Tự) Tây Ninh.
GIẢI THÍCH:
* Di-Lạc: Ðức Phật Di-Lạc, Giáo chủ Hội Long Hoa. Thất bá thiên: Bảy trăm ngàn (700.000). Niên: Năm. Thất bá thiên niên: 700.000 năm. Quảng khai: Mở rộng. Ðại Ðạo: Nền Ðạo lớn, tức là ÐÐTKPÐ, gọi tắt là Ðạo Cao Ðài.
C.1: Ðức Phật Di-Lạc mở rộng nền Ðại Ðạo Tam Kỳ Phổ Ðộ trong 700.000 năm.
* Thích Ca: Ðức Phật Thích Ca, Giáo chủ Phật giáo thời Nhị Kỳ Phổ Ðộ. Nhị thập ngũ: 25. Thế: Thế kỷ. Nhị thập ngũ thế: 25 thế kỷ = 2500 năm. Chung: Hết, chấm dứt. Thiền môn: Cửa thiền, Phật giáo.
C.2: Ðức Phật Thích Ca lập Phật giáo 2.500 năm thì chấm dứt.
Hai câu liễn trên của Ðức Chí Tôn cho chúng ta biết rằng, Ðức Phật Thích Ca mở Phật giáo cứu độ nhơn sanh trong vòng 2.500 năm thì chấm dứt, Phật giáo sẽ thất Chơn truyền và bị bế lại. Nối tiếp theo là thời kỳ cứu độ của Ðức Di-Lạc Vương Phật với Ðại Ðạo Tam Kỳ Phổ Ðộ, kéo dài được 700.000 năm ( Thất ức niên).

|
|
|
03. Ðôi liễn Vạn pháp.
|
C.1: |
Vạn pháp viên dung hóa độ chúng sanh vô lượng vô biên vô số kiếp. |
|
C.2: |
Tam tông phổ hiện tùy cơ thuyết giáo đại hùng đại lực đại từ bi. |
(2) |
|
(1) |
|
三
宗
普
現
隨
機
說
敎
大
雄
大
力
大
慈
悲 |
|
|
萬
法
圓
融
化
度
眾
生
無
量
無
邊
無
數
劫 |
|
|
|
|
|
|
Ðôi liễn nầy của Ðức Quyền Giáo Tông Lê văn Trung viết treo lên trong ngày Ðại lễ Khai Ðạo tại Thánh Thất tạm đặt tại Chùa Gò Kén Tây Ninh ngày l5-10-Bính Dần (1926).
GIẢI THÍCH:
* Vạn pháp: Tất cả giáo lý của các tôn giáo. Viên dung: Ðầy đủ và rõ ràng. Hóa độ: Giáo hóa và cứu giúp. Chúng sanh: Tất cả loài có sự sống gồm: Kim thạch, Thảo mộc, Thú cầm và Nhơn loại. Nghĩa hẹp, chúng sanh là nhơn loại. Vô lượng: Nhiều lắm, không lường hết được. Vô biên: Không giới hạn. Vô số: Số lượng nhiều lắm, không đếm hết. Kiếp: Một đời sống.
C.1: Tất cả giáo lý của các tôn giáo đều đầy đủ rõ ràng, giáo hóa và cứu độ vô số chúng sanh trong rất nhiều kiếp.
* Tam tông: Ba tôn giáo lớn: Phật giáo, Lão giáo và Nho giáo. Phổ hiện: Bày ra và hiện ra rõ ràng. Tùy cơ: Tùy theo cơ hội. Thuyết giáo: Thuyết giảng giáo lý. Ðại hùng: Oai hùng lớn. Ðại lực: Sức mạnh lớn. Ðại từ bi: Ðức từ bi lớn.
C.2: Ba tôn giáo lớn bày hiện ra khắp nơi, tùy cơ hội mà thuyết giảng giáo lý, sự oai hùng lớn, sức mạnh lớn, đức từ bi lớn.
Hai câu liễn nầy có ý nói: Ngày nay, Ðạo Cao Ðài mở ra với tôn chỉ bao gồm Tam giáo và Ngũ Chi, tức là bao gồm Vạn pháp, sẽ giáo hóa và cứu độ hằng hà sa số chúng sanh trong rất nhiều kiếp sống.

|
|
|
04. Ðôi liễn Cao Ðài.
|
C.1: |
Cao thượng Chí Tôn, Ðại Ðạo hòa bình dân chủ mục. |
|
C.2: |
Ðài tiền sùng bái, Tam Kỳ cộng hưởng tự do quyền. |
Ðôi liễn nầy thường được chạm khắc nơi các cổng Tam quan đi vào nội ô Tòa Thánh, hay các cổng chánh của các Thánh Thất.
Ðôi liễn Cao Ðài do Ðức Lý Giáo Tông ban cho để tượng trưng chủ nghĩa của Ðạo Cao Ðài.
Nguyên trước đây, chữ chót của câu 1 là CHÁNH, đối với chữ QUYỀN của câu 2. Giáo Sư La Tapie (Thượng La Tapie Thanh) người Pháp sợ nhà cầm quyền Pháp đương thời hiểu lầm Ðạo Cao Ðài chủ trương làm chánh trị, tranh giành chánh quyền, nên Ông cầu xin Ðức Lý chỉnh lại để người Pháp bớt nghi ngờ. Ðức Lý liền giáng cơ sửa chữ CHÁNH thành chữ MỤC.
GIẢI THÍCH:
* Cao: Ở trên cao. Cao thượng: Ở tuốt trên cao, không có gì cao hơn. Chí Tôn: Kính trọng tột bực, danh từ dùng để gọi Ðấng Ngọc Hoàng Thượng Ðế. Ðại Ðạo: Ðạo lớn, đó là ÐÐTKPÐ, gọi tắt là Ðạo Cao Ðài. Hòa bình: Hòa hợp và bình đẳng. Dân chủ: Người dân làm chủ. Mục: Con mắt, hướng tới.
C.1: Ðấng Chí Tôn ở trên cao hơn hết, mở ra một nền Ðại Ðạo hòa hợp và bình đẳng, hướng tới dân chủ.
* Ðài: Cái đài cất cao lên, là nơi ngự của Ðức Chí Tôn. Tiền: Trước. Sùng bái: Kính phục tôn thờ. Tam Kỳ: Lần thứ ba, chỉ ÐÐTKPÐ. Cộng hưởng: Cùng chung hưởng. Tự do quyền: Cái quyền tự do của con người.
C.2: Kính phục tôn thờ Ðấng Cao Ðài thời Ðại Ðạo Tam Kỳ Phổ Ðộ, cùng chung hưởng quyền tự do.

|
|
|
05. Ðôi liễn Hiệp Thiên Ðài.
|
C.1: |
Hiệp nhập Cao Ðài bá tánh thập phương qui chánh quả. |
|
C.2: |
Thiên khai Huỳnh Ðạo Ngũ chi Tam giáo hội Long hoa. |
Ðôi liễn nầy được thấy nơi Tịnh Tâm Ðiện và lầu Hiệp Thiên Ðài Tòa Thánh, nơi cổng của Văn phòng Hiệp Thiên Ðài.
GIẢI THÍCH:
* Hiệp: Hợp lại. Nhập:Vào. Bá tánh: Trăm họ. Thập phương: Mười phương, gồm: Ðông, Tây, Nam, Bắc, Ðông Bắc, Ðông Nam, Tây Bắc, Tây Nam, Trên và Dưới. Bá tánh thập phương: Toàn thể nhơn loại trên địa cầu. Qui: Trở về. Chánh quả: Kết quả đạt được của người tu hành chơn chánh, đó là ngôi vị Tiên Phật.
C.1: Hiệp nhau nhập vào Ðạo Cao Ðài thì nhơn loại sẽ được trở về ngôi vị Tiên Phật.
* Thiên: Trời. Khai: Mở ra. Huỳnh Ðạo: Ðạo Vàng. Trong bài kinh Tán Tụng Công Ðức Diêu Trì Kim Mẫu, chữ Phái Vàng là chỉ Huỳnh Ðạo. Theo Ngũ Hành, màu vàng thuộc Thổ ở tại Trung ương. Huỳnh Ðạo là Vô Vi Ðại Ðạo, lấy Âm Dương làm gốc, lấy Ngũ Hành làm thể, hòa hợp ở Mồ Thổ Trung ương, sắc huỳnh để luyện kim dơn, xuất khiếu hiển thần, đắc đạo tại thế. Huỳnh Ðạo là diệu lý của Tam giáo Ngũ chi, lấy Nhân Nghĩa Thành Tín làm căn bản, lấy từ bi bác ái làm chuẩn thằng, cứu thế lập đời làm mục đích. Ðặc biệt Huỳnh Ðạo là một cơ duyên đại kiếp, kết tụ những nguyên nhơn, những kẻ phước đức ngàn đời để dự Hội Long Hoa, nghinh tiếp Phật Vương Di-Lạc lâm phàm, qui nguyên Tam giáo, hiệp nhứt Ngũ chi, lập tại trần gian đời Tân Dân Minh Ðức.
Như vậy, Huỳnh Ðạo chính là ÐÐTKPÐ, do Ðức Chí Tôn Ngọc Hoàng Thượng Ðế lập nên, gọi tắt là Ðạo Cao Ðài.
Ngũ Chi: Năm nhánh, thường nói là Ngũ Chi Ðại Ðạo, gồm: Nhơn đạo, Thần đạo, Thánh Ðạo, Tiên đạo và Phật đạo.
Tam giáo: Ba nền tôn giáo lớn ở Á Ðông, gồm: Phật giáo, Lão giáo (Tiên giáo hay Ðạo giáo) và Nho giáo.
Hội: Tham dự vào một cuộc họp đông người.
Long Hoa: Ðại Hội Long Hoa là một hội thi chung kết sau một giai đoạn tiến hóa dài của nhơn loại, để tuyển chọn những bực hiền lương đạo đức, loại ra những phần tử hung bạo gian tà, thực hiện luật công bình thiêng liêng trong một giai đoạn tiến hóa của Vạn linh trong Càn khôn Vũ trụ.
Những người hiền lương đạo đức sẽ được phong thưởng vào những phẩm vị Thần, Thánh, Tiên, Phật; những người hung bạo gian tà sẽ bị chết thảm, linh hồn họ phải chờ đợi để nhập vào một vận hội tiến hóa mới sau nầy.
Ðức Phật Di-Lạc sẽ làm Giáo chủ Ðại Hội Long Hoa và làm Chánh chủ khảo tuyển phong Phật vị.
C.2: Thiên khai Huỳnh Ðạo, Ngũ Chi Tam giáo hội Long Hoa, nghĩa là: Trời mở Ðạo Cao Ðài, các Ðấng trong Tam giáo và Ngũ Chi Ðại Ðạo tham dự Ðại Hội Long Hoa.

|
|
|
06. Ðôi liễn Nhơn Nghĩa.
|
C.1: |
Nhơn bố tứ phương Ðại Ðạo dĩ Nhơn hưng xã tắc, |
|
C.2: |
Nghĩa ban vạn đại Tam Kỳ trọng Nghĩa chấn sơn hà. |
Ðôi liễn nầy giải thích hai chữ NHƠN NGHĨA đặt ở mặt tiền Tòa Thánh, trên lầu Hiệp Thiên Ðài.
GIẢI THÍCH:
* Nhơn: Lòng thương người mến vật, thương khắp chúng sanh. Bố: Bày ra. Tứ phương: Bốn phương, ý nói khắp các nơi. Ðại Ðạo: Nền Ðạo lớn, chỉ Ðại Ðạo Tam Kỳ Phổ Ðộ. Dĩ: Lấy. Hưng: Làm cho thạnh vượng. Xã Tắc: Thần Ðất và Thần Lúa, nghĩa thường dùng, xã tắc là quốc gia, nước nhà.
C.1: Lòng Nhơn đem rải khắp 4 phương, Ðại Ðạo Tam Kỳ Phổ Ðộ lấy Nhơn làm hưng thạnh nước nhà.
* Nghĩa: Những việc làm cao thượng hợp lẽ phải, hợp lòng người. Ban: Cấp cho. Vạn đại: Muôn đời. Tam kỳ: Lần thứ 3, chỉ ÐÐTKPÐ, gọi tắt là Ðạo Cao Ðài. Trọng: Nặng. Chấn: Nhấc lên. Sơn hà: Núi sông, chỉ quốc gia, nước nhà.
C.2: Ðiều Nghĩa ban cho muôn đời, Ðại Ðạo Tam Kỳ Phổ Ðộ xem trọng điều Nghĩa để làm hưng khởi nước nhà.
Tôn chỉ của Nho giáo là NHƠN và NGHĨA. Ðạo Cao Ðài, với chủ trương Nho Tông Chuyển Thế, nên lấy 2 chữ NHƠN NGHĨA làm tiêu chuẩn cho công cuộc chuyển thế, biến đời hung dữ bạo tàn thành đời thuần lương Thánh đức.
Do đó, nơi mặt tiền của Tòa Thánh Tây Ninh, trên lầu Hiệp Thiên Ðài, có đắp hai chữ NHƠN NGHĨA bằng Hán văn thật lớn, có bông đèn ống cháy sáng rực vào ban đêm trong các ngày lễ lớn.

|
|
|
07. Ðôi liễn Giáo Tông Ðường.
|
C.1: |
Giáo hóa nhơn sanh nhựt nhựt trung tâm qui thiện quả. |
|
C.2: |
Tông khai tăng chúng thời thời trọng đạo hiệp chơn truyền. |
Ðôi liễn nầy đặt tại cổng Giáo Tông Ðường, khởi đầu bằng 2 chữ: GIÁO TÔNG. Ðôi liễn Giáo Tông Ðường do ông Giáo Sư Thượng Hoài Thanh giáng cơ đặt ra, được Ðức Quyền Giáo Tông Lê văn Trung chấp nhận trong đàn cơ tại Giáo Tông Ðường ngày 16-10-Ất Hợi (dl 11-11-1935), Phò loan: Ðức Phạm Hộ Pháp và Ngài Cao Tiếp Ðạo.
Giáo Tông Ðường là tòa nhà lớn dùng làm văn phòng làm việc của Ðức Giáo Tông.
GIẢI THÍCH:
* Giáo hóa: Dạy bảo để biến đổi con người từ xấu thành tốt. Nhơn sanh: Dân chúng. Nhựt nhựt: Ngày ngày, ý nói mỗi ngày mỗi ... Trung: Ở giữa, không thiên lệch, chỉ đạo Trung Dung của Ðức Khổng Tử. Tâm: Lòng dạ, cái tâm của con người. Qui: Trở về. Thiện quả: Trái lành, ý nói ngôi vị thiêng liêng của người đắc đạo đạt được.
C.1: Giáo hóa nhơn sanh cho mỗi ngày mỗi giữ được cái tâm trung dung để được trở về ngôi vị nơi cõi thiêng liêng.
* Tông: Tôn giáo, đạo. Khai: Mở ra. Tăng chúng: Những người tu hành. Thời thời: Luôn luôn. Trọng đạo: Tôn trọng đạo đức. Hiệp: Hợp với. Chơn truyền: Giáo lý chơn thật được truyền lại.
C.2: Ðạo mở ra cho dân chúng tu hành, luôn luôn tôn trọng đạo đức cùng với chơn truyền.

|
|
|
08. Ðôi liễn Phạm Môn.
|
C.1: |
Phạm giáo tùy nguơn cứu thế độ nhơn hành chánh pháp. |
|
C.2: |
Môn quyền định hội trừ tà diệt mị hộ chơn truyền. |
Ðôi liễn nầy đặt tại cổng của Hộ Pháp Ðường, thường gọi là đôi liễn Phạm Môn, vì 2 chữ đầu là PHẠM MÔN. Ðôi liễn nầy cũng thấy treo phía sau 3 cái ngai của Ðức Hộ Pháp, Thượng Phẩm, Thượng Sanh tại Tòa Thánh.
Ðôi liễn Phạm môn biểu thị tôn chỉ của Cơ quan Phạm Môn (Cửa Phật).
GIẢI THÍCH:
* Phạm: Phật. Lưu ý: Chữ Phạm 梵 là Phật, khác với chữ Phạm 范 là họ Phạm. Giáo: Dạy. Tùy: Theo. Nguơn: Chữ Nguơn của câu 1 đối với chữ Hội của câu 2. Nguơn Hội là chỉ những khoảng thời gian dài. Theo Nho giáo của Trần trọng Kim thì:
1 Nguơn = 12 Hội.
1 Hội = 30 Vận.
1 Vận = 12 Thế.
1 Thế = 30 năm. |
Cứu thế: Cứu đời. Ðộ nhơn: Cứu giúp người đời. Hành: Làm. Chánh pháp: Giáo lý chơn chánh.
C.1: Phật dạy, tùy theo thời gian mà cứu độ người đời, thực hành chánh pháp.
* Môn: Cửa, chỉ cửa Ðạo. Quyền: Quyền hành. Trừ tà diệt mị: Diệt trừ tà mị yêu quái. Hộ: Bảo vệ che chở. Chơn truyền: Giáo lý chơn thật truyền lại.
C.2: Quyền hành nơi cửa Ðạo là định ra cái khoảng thời gian để diệt trừ tà mị yêu quái, bảo hộ chơn truyền.

|
|
|
09. Ðôi liễn Hộ Pháp Ðường.
|
C.1: |
Hộ chấp Thiên cơ quản suất Càn khôn an thế giới. |
|
C.2: |
Pháp quyền xử định hòa bình thiên hạ tổng hoàn cầu. |
Hộ Pháp Ðường là tòa nhà lớn dùng làm văn phòng làm việc của Ðức Hộ Pháp.
GIẢI THÍCH:
* Hộ: Che chở. Chấp: Cầm giữ. Thiên cơ: Máy Trời, sự chuyển vận trong vũ trụ điều hòa như một cái máy. Quản suất: Quản lý, cai quản. Càn Khôn: Hai quẻ trong Bát quái, Càn là Trời, Khôn là Ðất. Càn Khôn là Trời Ðất, thường nói là Càn khôn Vũ trụ. An: Yên ổn.
C.1: Che chở và giữ gìn máy Trời, cai quản Càn khôn Vũ trụ, làm cho thế giới an ổn.
* Pháp: Pháp luật. Quyền: Quyền hành. Pháp quyền là quyền hành chưởng quản pháp luật. Xử định: Phán đoán và sắp đặt. Thiên hạ: Dưới Trời, chỉ toà thể nhơn loại. Tổng: Tóm gồm tất cả. Hoàn cầu: Trái đất.
C.2: Quyền hành chưởng quản pháp luật, phán đoán và sắp đặt hòa bình cho nhơn loại trên khắp hoàn cầu.

|
|
|
10. Ðôi liễn Vĩ Ðại.
|
C.1: |
Ðại đức từ bi thủy sáng hoằng cơ chơn pháp tuyên dương truyền chánh giáo. |
|
C.2: |
Vĩ công cứu thế vĩnh hoài minh huấn chúng sanh sùng bái ngưỡng tôn sư. |
(2) |
|
(1) |
|
偉
功
救
世
永
懷
明
訓
眾
生
崇
拜
仰
尊
師 |
|
|
大
德
慈
悲
始
創
弘
基
眞
法
宣
揚
傳
正
敎 |
|
|
|
|
|
|
Ðôi liễn nầy đặt trên lầu Hộ Pháp Ðường, trước bàn thờ Ðức Phạm Hộ Pháp.
GIẢI THÍCH:
* Ðại đức: Cái đức lớn. Từ bi: Lòng thương yêu chúng sanh, muốn chúng sanh an vui và hết khổ. Thủy: Khởi đầu. Sáng: Gây dựng lên. Hoành: To lớn. Cơ: Nền tảng. Chơn pháp: Giáo lý chơn thật. Tuyên: Nói rõ ra trước mọi người. Dương: Ðưa lên cao. Truyền: Lan rộng ra. Chánh giáo: Tôn giáo chơn chánh.
C.1: Ðức từ bi lớn, đầu tiên gây dựng lên nền tảng rộng lớn giáo lý chơn thật, tuyên dương và truyền bá mối Ðạo chơn chánh.
* Vĩ công: Công lao to lớn. Cứu thế: Cứu đời. Vĩnh: Lâu dài. Hoài: Ghi nhớ. Minh: Sáng, rõ ràng. Huấn: Dạy bảo. Chúng sanh: Nhơn sanh. Sùng bái: Kính phục tôn thờ. Ngưỡng: Trông lên với lòng tôn kính. Tôn sư: Vị thầy đáng kính.
C.2: Công lao to lớn trong việc cứu đời, ghi nhớ lâu dài những lời giáo huấn rõ ràng, nhơn sanh kính phục tôn thờ, chiêm ngưỡng đấng tôn sư.

|
|
|
11. Ðôi liễn Pháp Chánh.
|
C.1: |
Pháp luật vô tư đạo giáo từ oai tùng lý. |
|
C.2: |
Chánh tông bất dịch chơn truyền thiện ác tùy hình. |
Ðôi liễn nầy đặt tại cổng của Văn phòng Bộ Pháp Chánh HTÐ. Pháp Chánh là pháp luật qui định việc Hành Chánh Ðạo.
Bộ Pháp Chánh là cơ quan tư pháp trung ương có nhiệm vụ gìn giữ luật pháp Ðạo, không cho Chức sắc và tín đồ vi phạm, để phẩm giá được nâng cao. Do đó, Bộ Pháp Chánh tổ chức các tòa án Ðạo để xử trị người vi phạm luật pháp Ðạo.
GIẢI THÍCH:
* Vô tư: Không thiên vị ai cả, công bình. Ðạo giáo: Tôn giáo. Từ: Lòng thương yêu của người trên đối với kẻ dưới và muốn giúp kẻ dưới. Oai: Oai quyền, vẻ nghiêm trang đáng kính sợ. Tùy: Theo. Lý: Lẽ phải.
C.1: Pháp luật của tôn giáo thì vô tư, nhơn từ, oai nghiêm, tùng theo lẽ phải.
* Chánh: Ngay thẳng, chánh đáng. Tông: Cũng đọc Tôn: Tôn giáo. Bất dịch: Không thay đổi. Chơn truyền: Giáo lý chơn thật được truyền lại. Thiện ác: Lành dữ. Tùy hình: Tùy theo mức độ mà có hình phạt nặng nhẹ thích đáng.
C.2: Chơn truyền của một nền tôn giáo chơn chánh thì không thay đổi, việc lành việc dữ tùy theo mức độ mà có hình phạt nặng nhẹ thích đáng.

|
|
|
12. Ðôi liễn Bát Quái.
|
C.1: |
Bát phẩm chơn hồn tạo thế giới hóa chúng sanh vạn vật hữu hình tùng thử Ðạo. |
|
C.2: |
Quái hào bác ái định Càn khôn phân đẳng cấp nhứt Thần phi tướng trị kỳ Tâm. |
(2) |
|
(1) |
|
卦
爻
博
愛
定
乾
坤
分
等
法
一
神
非
相
治
其
心 |
|
|
八
品
眞
魂
造
世
界
化
眾
生
萬
物
有
形
從
此
道 |
|
|
|
|
|
|
Hai câu liễn nầy được đặt phía trước Báo Ân Từ.
GIẢI THÍCH:
* Bát phẩm chơn hồn: Nói tắt là Bát hồn, tức là 8 bậc tiến hóa của linh hồn, từ thấp lên cao là: Vật chất kim thạch hồn, Thảo mộc hồn, Thú cầm hồn, Nhơn hồn, Thần hồn, Thánh hồn, Tiên hồn và Phật hồn. Tạo: Làm ra. Thế giới: Cõi trần, cõi của nhơn loại. Hóa: Sanh ra. Chúng sanh: Các loài có sự sống, gồm: Kim thạch, Thảo mộc, Thú cầm, và Nhơn loại. Vạn vật: Muôn vật, tất cả các vật trong Càn khôn Vũ trụ. Hữu hình: Có hình thể thấy được, rờ được. Tùng: Theo. Thử: Cái nầy. ÐẠO: Chữ Ðạo ở đây có ý nghĩa theo Ðạo Ðức Kinh của Ðức Lão Tử. Ðạo
là cái nguyên lý sanh ra Vũ trụ và vạn vật. Mọi vật đều do Ðạo mà sanh ra và lớn lên. Theo triết lý của Ðạo Cao Ðài, ÐẠO chính là Hư Vô chi Khí. Hư Vô chi Khí sanh ra Ðức Chí Tôn và ngôi của Ðấng ấy là Thái cực.
C.1: Tám phẩm chơn hồn tạo nên thế giới và hóa thành chúng sanh, vạn vật hữu hình đều tùng theo cái ÐẠO nầy.
Phần đầu của câu liễn 1 có ý nghĩa giống câu kinh trong bài Phật Mẫu Chơn Kinh: Bát hồn vận chuyển hóa thành chúng sanh. Nghĩa là: Ðức Phật Mẫu vận chuyển đem 8 phẩm chơn hồn hóa thành chúng sanh nơi cõi trần.
- Quái Hào: Quái là quẻ. Quẻ Càn gồm có 3 vạch liền. Mỗi vạch được gọi là một Hào. Quẻ Khôn có 3 vạch đứt, mỗi vạch đứt cũng được gọi là một Hào. Vạch liền là Hào dương, vạch đứt là Hào âm. Sự kết hợp của các Hào âm dương tạo thành các Quẻ. Quái hào là chỉ chung các quẻ và các hào trong Bát Quái. Người phát minh ra Quái Hào là vua Phục Hy. Ngài dùng Quái Hào tạo thành Bát Quái, để giải thích sự hình thành Càn Khôn Vũ trụ bằng 2 nguyên lý Aâm Dương do Thái Cực biến hóa phân ra.
Bác ái: Bác là rộng, ái là thương yêu. Bác ái là lòng thương yêu bao la. Bác ái là hay thương xót sanh linh hơn mình, cho nên, kẻ có lòng bác ái coi mình nhẹ hơn mảy lông mà coi thiên hạ nặng bằng trời đất. (TNHT) Ðịnh: Sắp dặt. Càn Khôn: Hai quẻ trong Bát Quái, Càn tượng trưng Trời, Khôn tượng trưng Ðất. Càn khôn là trời đất, tức là Vũ trụ, nên thường nói Càn khôn Vũ trụ. Phân: Chia ra. Ðẳng: Nhiều bực. PHÁP: Theo nghĩa tổng quát, tất cả những gì có thật hay hư ảo, hữu hình hay vô hình, tâm hay vật, đều gọi là Pháp. Thần: Hồn, chơn linh. Nhứt Thần: Một Thần duy nhứt. Phi tướng:
Không hình tướng, đồng nghĩa với Vô hình. Nhứt Thần phi tướng: Duy có một Chơn linh vô hình. Ðối với con người, Nhứt Thần phi tướng chính là Chơn linh của mỗi người, nó vô hình vô ảnh, vì nó chính là điểm Linh quang của Ðấng Thượng Ðế ban cho mỗi người để làm chủ con người. Ðối với Càn Khôn Vũ trụ, Nhứt Thần phi tướng là Thái cực, là Ðại hồn, là Khối Ðại Linh quang của Thượng Ðế. Trị: Sắp đặt cho yên. Kỳ: Cái ấy. Tâm: Cái Tâm. Ðối với con người, Tâm vốn lành nên gọi là Lương tâm, khi làm điều gì sái quấy thì Lương tâm cắn rứt. Trị kỳ tâm: Trị yên cái Tâm, tức là làm chủ cái Tâm. Cái Thần phải làm chủ cái Tâm.
C.2: Trong sự tạo hóa Càn khôn vũ trụ, Ðấng Thượng Ðế dùng luật Thương yêu, sắp đặt mọi vật của Càn khôn Vũ trụ, phân chia ra nhiều thứ bực cao thấp khác nhau, chỉ duy có một Chơn linh vô hình làm chủ cái Tâm.

|
|
|
13. Ðôi liễn Báo Ân Từ. (1)
|
C.1: |
Báo đắc Thánh danh hương hỏa thiên thu phụng tự. |
|
C.2: |
Ân di thế đại uy linh vạn cổ lưu tồn. |
Ðôi liễn nầy đặt tại cổng Báo Ân Từ thuở Báo Ân Từ còn làm bằng cây ván. Báo Ân Từ là đền thờ các bực tiền bối có đại công với Ðạo và cũng là nơi thờ phượng các vĩ nhân có công nghiệp lớn với nhơn loại. Hiện nay, Hội Thánh chưa cất được Ðiện Thờ Phật Mẫu Trung ương, nên dùng Báo Ân Từ làm đền thờ tạm Ðức Phật Mẫu.
GIẢI THÍCH:
* Báo: Ðáp lại. Ðắc: Ðược. Thánh danh: Tên Thánh, chỉ những người có công nghiệp lớn đối với Ðạo được công nhận đứng vào bực Thánh. Hương: Cây nhang. Hỏa: Lửa, chỉ cây đèn. Hương hỏa là nhang đèn, chỉ sự thờ cúng. Thiên thu: Một ngàn mùa thu, tức là ngàn năm. Phụng: Phục vụ. Tự: Cúng tế.
C.1: Báo đáp được các bực Thánh, ngàn năm thờ phượng cúng tế.
* Ân: Ơn. Di: Lưu lại. Ân di: Cái ơn lưu lại cho đời sau. Thế: Ðời. Ðại: Ðời. Thế đại: Ðời đời. Uy linh: Oai nghiêm và thiêng liêng. Vạn cổ: Muôn xưa, chỉ thời gian qua rất lâu đời, đồng nghĩa với Thiên cổ: Ngàn xưa. Lưu: Ðể lại. Tồn: Còn.
C.2: Cái ơn lưu lại đời đời về sau, cái oai linh mãi mãi được lưu truyền tồn tại.

|
|
|
14. Ðôi liễn Báo Ân Từ.(2)
|
C.1: |
Báo đáp chí công tiền bối khai cơ Thiên đạo lưu truyền thiên vạn đại. |
|
C.2: |
Ân từ đại đức hậu nhơn thừa kế tôn sùng chánh giáo thất ức niên. |
(2) |
|
(1) |
|
恩
祠
大
德
後
人
承
繼
尊
崇
正
敎
七
億
年 |
|
|
報
答
至
功
前
輩
開
基
天
道
留
傳
千
萬
代 |
|
|
|
|
|
|
Ðôi liễn nầy đặt tại 2 cây cột trước bàn thờ Phước Lộc Thọ nơi Hậu Ðiện Báo Ân Từ.
GIẢI THÍCH:
* Báo đáp: Ðền đáp. Chí: Cả, lớn. Công: Công đức, công nghiệp. Chí công: Công nghiệp to lớn. Tiền bối: Những người được kính phục trong các thế hệ trước. Khai: Mở ra. Cơ: Nền tảng. Thiên đạo: Ðạo Trời, đạo do Ông Trời mở ra, đó là Ðạo Cao Ðài. Lưu truyền: Truyền lại đời sau. Ðại: Ðời. Thiên vạn đại: Ngàn muôn đời.
C.1: Ðền đáp công nghiệp lớn lao của các bực tiền bối đã mở ra nền tảng Ðạo Cao Ðài để truyền lại muôn đời về sau.
* Ân: Ơn, công ơn. Từ: Nhà thờ. Ðại đức: Ðức lớn. Hậu nhơn: Người sau, người thuộc các thế hệ sau. Thừa kế: Hưởng của người trước để lại. Tôn sùng: Kính trọng đến mức thờ phụng. Chánh giáo: Tôn giáo chơn chánh. Thất ức niên: 700.000 năm (Xem Ðôi liễn 2).
C.2: Ðền thờ những vị có ơn đức lớn, người sau thừa kế, tôn sùng nền Ðạo chơn chánh đến 700.000 năm.
GHI CHÚ: Ðôi liễn nầy do Ông Nguyễn phước Thiện (đã qui liễu) làm sẳn đem vào hiến Báo Ân Từ vào năm 1993. Ðôi liễn nầy đối không chỉnh, lại thất niêm.

|
|
|
15. Ðôi liễn Phước Thiện.(1)
|
C.1: |
Phước đức Thiên ban vạn vật chúng sanh ly khổ kiếp. |
|
C.2: |
Thiện duyên Ðịa trữ thập phương chư Phật hiệp nguyên nhân. |
Ðôi liễn nầy đặt tại cổng vào Văn phòng Hội Thánh Phước Thiện. Phước Thiện là cơ quan tận độ chúng sanh, cốt mở đường Thánh đức cho sanh chúng có đủ phương thế nhập vào Thánh thể của Ðức Chí Tôn. Phước Thiện còn là cơ quan bảo tồn, tế khổn phò nguy, giúp đỡ cho đời bớt khổ.
GIẢI THÍCH:
* Phước: Ðiều may mắn tốt lành. Ðức: Kết quả của những việc làm lành, giúp người giúp đời. Thiên ban: Trời ban cho. Vạn vật chúng sanh: Toàn thể các vật và các loài sanh vật. Ly: Chia cách, tách ra khỏi. Khổ kiếp: Kiếp sống khổ nhọc.
C.1: Trời ban phước đức cho vạn vật và chúng sanh thoát ly khỏi kiếp sống khổ nhọc.
* Thiện duyên: Duyên lành, cái duyên hưởng được sự tốt lành. Ðịa trữ: Ðất chứa. Thập phương chư Phật: Các vị Phật ở 10 phương, tức là ở khắp nơi trong vũ trụ. Hiệp: Hợp lại. Nguyên nhân: Những người mà chơn linh được sanh ra từ lúc Khai Thiên. Ðức Phật Mẫu cho 100 ức (10 triệu) Nguyên nhơn giáng trần khai hóa nhơn loại, làm xong nhiệm vụ thì phải trở về, nhưng 100 ức nguyên nhân bị nhiễm trược trần không trở về được. Ðức Chí Tôn mở Nhứt Kỳ và Nhị Kỳ Phổ Ðộ chỉ độ được 8 ức nguyên nhơn trở về, còn lại 92 ức đang chìm đắm nơi cõi trần. Ðức Chí Tôn lại mở ÐÐTKPÐ cũng là để tận độ 92 ức nguyên nhơn còn lại nầy.
C.2: Ðất chứa duyên lành, chư Phật 10 phương độ các nguyên nhơn hội hiệp trở về.

|
|
|
16. Ðôi liễn Phước Thiện.(2)
|
C.1: |
Phước đức tu tâm lạc đạo hòa nhơn tầm địa lợi, |
|
C.2: |
Thiện từ định tánh an bần hiệp chúng thức thiên thời. |
GIẢI THÍCH:
* Phước: Ðiều may mắn tốt lành. Ðức: Kết quả của những việc làm lành, giúp người giúp đời. Tu tâm: Sửa lòng, sửa lòng cho trong sạch thanh cao. Lạc đạo: Vui vẻ trong con đường Ðạo, tức là vui vẻ với công việc tu hành. Hòa nhơn: Thuận hòa cùng mọi người. Tầm: Tìm kiếm. Ðịa lợi: Cái lợi ích về hình thể của đất đai.
C.1: Tu tâm để tạo phước đức, vui vẻ sống trong con đường đạo, thuận hòa cùng mọi người để đạt được nhơn hòa, rồi tìm kiếm địa lợi.
* Thiện: Lành. Từ: Lòng thương yêu của người trên đối với kẻ dưới, thường nói: Từ thiện, Nhơn từ. Ðịnh tánh: Gìn giữ cái tánh cho tốt lành như thuở mới được sanh ra. (Nhơn chi sơ tánh bổn thiện). An bần: An phận trong cảnh nghèo nàn. Hiệp chúng: Hợp cùng mọi người. Thức: Biết. Thiên thời: Thời vận của Trời.
C.2: Giữ tánh cho được lương thiện, nhơn từ, an phận sống trong cảnh nghèo nàn, hiệp cùng mọi người, biết được thời Trời.
Một công trình, dù lớn hay nhỏ, muốn đạt được thành công một cách chắc chắn thì phải có đủ 3 yếu tố: Thiên thời, Ðịa lợi, Nhơn hòa.

|
|
|
17. Ðôi liễn Văn phòng Tộc Ðạo Phước Thiện.
|
C.1: |
Tộc chủng phước duyên lập đức bồi công hòa đại chúng, |
|
C.2: |
Ðạo gia hành thiện tu chơn dưỡng tánh hộ quần sanh. |
Thuở trước Ðức Hộ Pháp chưa lập Hội Thánh Phước Thiện, trong Nội Ô có xây dựng Văn phòng Tộc Ðạo PT.
GIẢI THÍCH:
* Tộc chủng: Chủng tộc, nòi giống. Phước: Ðiều may mắn tốt lành. Duyên: Cái sức bổ trợ cho cái nhân thành cái quả. Tộc chủng phước duyên: Ý nói: Dân tộc VN hưởng được cái phước và cái duyên lành là được Ðức Chí Tôn chọn lựa để gieo truyền ÐÐTKPÐ. Bồi công: Vun đắp công quả. Ðại chúng: Ða số dân chúng.
C.1: Dân tộc VN là chủng tộc phước duyên, lo lập đức bồi công, hòa hợp cùng dân chúng.
* Ðạo gia: Nhà đạo, người có đạo. Hành thiện: Làm lành. Tu chơn: Tu một cách thành thật, không vì áo mão quyền hành, chỉ cầu giải thoát khỏi luân hồi, trở về cõi TLHS. Dưỡng tánh: Nuôi cái tánh cho được lành như thuở mới sanh ra. (Nhơn chi sơ, tánh bổn thiện). Hộ: Che chở. Quần sanh: Dân chúng.
C.2: Người có đạo nên làm việc phước thiện, tu chơn dưỡng tánh, che chở cho nhơn sanh

|
|
|
18. Ðôi liễn Hội Thánh Hàm Phong.
|
C.1: |
Thánh Hội niên cao cố vấn Cửu Trùng tâm bất quyện. |
|
C.2: |
Hàm Phong đức thiệu chấp trung nhứt quán vị hà ưu. |
Ðôi liễn nầy đặt tại cổng vào Văn phòng Hội Thánh Hàm Phong. Hội Thánh Hàm Phong gồm những Chức sắc lớn tuổi, không còn đủ sức khỏe đi hành Ðạo, đã đươc Hội Thánh cho nghỉ hưu.
GIẢI THÍCH:
* Thánh Hội: Hội Thánh, một tâp thể Chức sắc từ phẩm Giáo Hữu hay tương đương đổ lên. Niên cao: Tuổi già. Cố vấn: Bàn luận và giúp ý kiến giải quyết. Cửu Trùng: Cửu Trùng Ðài, cơ quan phổ độ và giáo hóa của Ðạo Cao Ðài. Tâm: Lòng dạ. Bất quyện: Không mệt mỏi, không chán nãn.
C.1: Những Chức sắc lão thành của Hội Thánh trở lại làm cố vấn cho Cửu Trùng Ðài, lòng không mỏi.
* Hàm phong: Nhửng Chức sắc lớn tuổi nghỉ hưu, vẫn giữ phẩm tước nhưng không cầm quyền hành đạo. Thiệu: Cao. Ðức thiệu: Ðạo đức cao. Niên cao đức thiệu: Tuổi già đức cao. Chấp trung: Giữ chặt đạo Trung Dung. Nhứt quán: hay Quán nhứt, tức là Nhứt dĩ quán chi, nghĩa là: một sợi dây mà xâu được nhiều thứ, ý nói: Trước sau giữ lấy một lẽ mà thấu suốt mọi việc. Chấp trung quán nhứt: Ðây là câu nói tóm hết cái Ðạo của Ðức Khổng Tử, là giữ vững đạo Trung Dung, lấy một lẽ mà thấu suốt mọi việc. Vị: Ngôi vị. Hà: Chữ dùng để hỏi. Ưu: Lo lắng.
Hà ưu: Lo gì?
C.2: Những Chức sắc Hàm Phong đức cao, giữ đúng theo đạo của Ðức Khổng Tử, lo gì không đạt được ngôi vị.

|
|
|
19. Ðôi liễn Phổ Tế.
|
C.1: |
Phổ hóa chúng sanh cải ác tùng lương qui Ðại Ðạo. |
|
C.2: |
Tế nguy vạn loại khử tà tôn chánh hiệp Tam Kỳ. |
Ðôi liễn nầy đặt tại cổng vào Văn phòng Cơ quan Phổ Tế. Cơ quan Phổ Tế là một cơ quan của Cửu Trùng Ðài, có nhiệm vụ cứu vớt, độ rỗi những người lạc bước thối tâm, cùng an ủi khuyên lơn những kẻ bị luật pháp buộc ràng mà phế vong phận sự, hay là độ những kẻ hữu công tầm đạo.
GIẢI THÍCH:
* Phổ: Bày ra khắp nơi. Hóa: Giáo hóa, dạy dỗ cho biến đổi từ xấu trở nên tốt. Chúng sanh: Ở đây có nghĩa là nhơn sanh. Cải: Sửa đổi. Cải ác: Sửa đổi để không làm điều ác nữa. Tùng lương: Theo điều lành. Qui: Trở về. Ðại Ðạo: ÐÐTKPÐ, tức là Ðạo Cao Ðài.
C.1: Giáo hóa nhơn sanh khắp nơi, sửa đổi không làm điều ác, tùng theo điều lành, trở về nền Ðại Ðạo.
* Tế: Cứu giúp. Nguy: Hiểm nghèo. Vạn loại: Muôn loài. Khử tà: Trừ bỏ điều tà vạy. Tồn chánh: Giữ cho còn điều chánh đáng. Hiệp: Hợp vào. Tam Kỳ: Lần 3, chỉ ÐÐTKPÐ hay Ðạo Cao Ðài.
C.2: Cứu giúp điều nguy khốn cho muôn loài , trừ bỏ điều tà vạy, giữ cho còn điều chánh đáng, hợp vào Ðạo Cao Ðài.

|
|
|
20. Ðôi liễn Tông Ðạo Tần Nhơn.
|
C.1: |
Tông đạo đồng môn tích nhựt khai lâm thành thành Thánh vức, |
|
C.2: |
Tần nhơn hiệp chủng kim triêu hướng thiện hưởng Thiên ân. |
Tần nhơn là người Cao Miên, ngày nay gọi là người Campuchia, vì họ cho rằng nguồn gốc của dân tộc họ là người nước Tần bên Tàu sang lập nghiệp.
Tông đạo Tần nhơn gồm tất cả người Cao Miên theo đạo Cao Ðài. Tông đạo Tần nhơn có lập một Văn phòng thường trực trong Nội Ô Tòa Thánh, và nơi cổng vào Văn phòng có đặt đôi liễn nầy.
GIẢI THÍCH:
* Tông đạo: Tất cả tín đồ Cao Ðài trong một nước họp thành một Tông đạo. Ðồng môn: Cùng ở trong một cửa đạo, tức là cùng chung một tôn giáo. Tích nhựt: Ngày xưa. Khai lâm: Khai phá rừng mở mang ra. Thành: Trở nên. Vức: Cũng đọc Vực, nghĩa là Khu vực. Thánh vức: Vùng đất Thánh, Thánh địa.
C.1: Những tín đồ Cao Ðài trong Tông đạo Tần nhơn, ngày xưa, đã khai phá rừng mở mang khu vực nầy thành vùng Thánh địa.
* Tần nhơn: Người Cao Miên. Hiệp: Hợp vào. Chủng: Giống nòi, chủng tộc. Kim triêu: Ngày nay. Hướng thiện: Hướng về điều lành để lo làm lành. Thiên ân: Ơn Trời, ơn của Ðức Chí Tôn.
C.2: Người Cao Miên hợp cùng chủng tộc của họ, ngày nay hướng về điều lành, sẽ hưởng được ơn huệ của Ðức Chí Tôn ban cho.

Xem tiếp: Ðôi liễn Tông Ðạo Kim Biên.
|
|
[Hình Bìa] |
|
Last changed: 10-07-2003
|