Là mười hai vị Thánh bên Hiệp-Thiên-Đài dưới quyền các vị Hộ-Pháp, Thượng-Phẩm, Thượng-Sanh chưởng-quản.
“Thập-Nhị Thời-Quân đối với Thập-Nhị Thời-Thần. Các chơn-linh đến bực nào cũng phải do nơi ấy mà xuất hiện, như Thầy nắm trọn Thập-Nhị Thời-Thần vào tay rồi mới khai thiên lập địa. “Thiên khai ư Tý. Địa tịch ư Sửu. Nhơn sanh ư Dần”.
Các chơn-linh dầu nguyên-nhân hay là Hóa-nhân, hễ chịu hữu-sanh thì đều nơi tay Thập-Nhị Thời-Quân mà siêu đọa, cũng như Thần, Thánh, Tiên, Phật nhờ Thập-Nhị Thời-Thần mà thăng giáng.
Thập-Nhị Thời-Quân tức là Thập-Nhị Thời-Thần tại thế đó vậy. Thập-Nhị Thời-Quân chia ra làm ba chi: Pháp, Đạo, Thế. Pháp-Chánh-Truyền dạy:
* HỘ-PHÁP chưởng-quản về Pháp (chi Pháp) dưới quyền có 4 người:
Hậu là Bảo-Pháp là Bảo-Pháp Nguyễn-Trung-Hậu
Đức là Hiến-Pháp là Hiến-Pháp Trương-Hữu-Đức
Nghĩa là Khai-Pháp là Khai-Pháp Trần-Duy-Nghĩa
Tràng là Tiếp-Pháp là Tiếp-Pháp Trương-Văn-Tràng
Chi PHÁP lo bảo-hộ luật Đạo và luật đời, chẳng ai qua luật mà Hiệp-Thiên-Đài không biết.
* THƯỢNG-PHẨM lo về phần Đạo (chi Đạo) dưới quyền có 4 người:
Chương là Bảo-Đạo là Bảo-Đạo Ca-Minh-Chương
Tươi là Hiến-Đạo là Hiến-Đạo Phạm-Văn-Tươi.
Đãi là Khai-Đạo là Khai-Đạo Phạm-Tấn-Đãi
Trọng là Tiếp-Đạo là Tiếp-Đạo Cao-Đức-Trọng
Chi Đạo lo về phần Đạo nơi Tịnh-Thất, mấy Thánh-Thất, đều xem-xét chư Môn-đệ Thầy, binh-vực chẳng cho ai phạm luật đến khắc-khổ cho đặng.
* THƯỢNG-SANH thì lo về phần đời (chi Thế), dưới quyền có 4 người:
Bảo-Thế thì Phước là Bảo-Thế Lê-Thiện-Phước
Hiến-Thế thì Mạnh là Hiến-Thế Nguyễn-Văn-Mạnh
Khai-Thế thì Thâu là Khai-Thế Thái-Văn-Thâu
Tiếp-Thế thì Vĩnh là Tiếp-Thế Lê-Thế-Vĩnh
Xem cách Thầy ban Pháp-Chánh-Truyền như trên cũng đã thấy cái lý âm dương trong ba Chi rồi vậy. Hai chi Pháp và Đạo (thuộc về Đạo) thì Thầy đặt tên các vị ở trước, đặt phẩm-tước sau, chỉ duy chi Thế là Đời, nên đặt tước-phẩm ở trước và tên các vị ở sau.
Ấy là ngay trong một cơ-quan cũng phải đủ lý âm dương tương-hiệp. Có nghĩa rằng Đạo thì lo tô-bồi Nhơn-tước để khi đến với Đại-Đạo thật sự chỉ là một sự hợp-thức-hóa, mượn Thiên-tước làm con đường trở về mà thôi.
Còn Đời trọng cái Thiên-tước mà ít khi trau-giồi Nhơn-tước, tức là không lo trau cái tâm, sửa cái tánh. Đến khi có được Thiên-tước thì giống như hữu danh vô thực, chớ thực tài không có, như lời tiên-tri của Đức Nguyệt-Tâm rằng:
“Chức-sắc chuộng quyền hơn chuộng Đạo,
“Nhân-sanh lo cốt chẳng lo bì.
“Mão cao dễ rớt nên thành nhác,
“Cổ ngắn khó kêu phải hóa lì…”
Một sự nhắc-nhở sâu xa của thiêng-liêng vậy!
Thầy dạy “Thầy khuyên các con lấy tánh vô tư mà hành-đạo. Thầy cho các con biết: Hễ trọng quyền ắt có trọng phạt”.
Đức Hộ-Pháp nói “Còn nhứt Phật, nhị Tiên, thập-nhị Thánh tại Hiệp-Thiên-Đài thì là các Đấng hầu-hạ bên Thầy lúc trước, nay tuy xuống thế cũng cứ giữ phận hầu Thầy mà thôi”.
12 vị Thời-quân đây là thuộc về cơ-quan Hiệp-Thiên-Đài, là một trong ba cơ-quan trọng yếu của nền Đại-Đạo Tam-Kỳ Phổ-Độ. Bởi:
“Hiệp-Thiên-Đài là nơi chuyên về Đạo pháp, bảo-hộ luật đời và luật Đạo, như Ngọc-Hư Cung nắm Thiên-Điều tức là Ngọc-Hư-Cung tại thế mà Hộ-Pháp chưởng-quản.
“Hiệp-Thiên-Đài là cửa Trời đó vậy. Hiệp là chung với, Thiên là trời; hiệp cùng Trời tức là cửa vào đường trời, cái thang bắc cho phàm đến cùng Trời. Trong Hiệp-Thiên-Đài có Hộ-Pháp, Thượng-Phẩm, Thượng-Sanh” như đã nói trên.
Ngày khai Đại-Đạo tại Từ-Lâm-Tự (tức là chùa Gò-Kén, Tây-Ninh) khởi ngày 15 tháng 10 năm Bính-Dần (dl 19-11-1926) Thầy ban Pháp-Chánh-Truyền cho Cửu-Trùng-Đài trước.
Qua ngày 12 tháng 1 năm Đinh-Mão Đức Chí-Tôn mới lập Pháp-Chánh-Truyền Hiệp-Thiên-Đài phong các vị có tên như trên vào phẩm Thập-Nhị Thời-Quân.
Xin liệt kê danh sách tất cả 15 vị thuộc cơ-quan Hiệp-Thiên-Đài, như sau:
* Tam đầu chế Hiệp-Thiên-Đài
(xếp tuổi tác theo thứ-tự của 12 con Giáp)
 |
Thượng-Phẩm
-
上 品
-
Fr: Chef du Domaine Spirituel
-
Chưởng-Quản Chi Đạo
-
Thế danh: Cao-Quỳnh-Cư (1888-1929)
-
Ngày sinh: năm Mậu-Tý 1888
-
Ngày qui: 1-3 Quí-Tỵ (1929)
-
Thọ 42 tuổi.
|
 |
Thượng-Sanh
-
上 生
-
Fr: Chef du Domaine Temporel
-
Chưởng-Quản Chi Thế
-
Thế danh: Cao-Hoài-Sang (1901-1971)
-
Ngày sinh: năm Tân-Sửu (1901)
-
Ngày qui: 26-3 Tân-Hợi (1971)
-
Thọ 70 tuổi.
-
Hiệu: Huệ-Giác, Thanh-Thủy
|
 |
Hộ-Pháp
-
護 法
-
Fr: Chef suprême du Temple de l’Alliance Divine
-
Chưởng-Quản Hiệp-Thiên-Đài kiêm Chưởng-Quản Chi Pháp.
-
Thế danh: Phạm-Công-Tắc (1890-1959)
-
Ngày sanh: 5-5 Canh-Dần.
-
Ngày qui: 10- 4 Kỷ-Hợi.
-
Thọ 70 tuổi.
-
Hiệu ÁI-DÂN
-
Giáo-chủ Đạo Cao-Đài, Đức Hộ-Pháp là vị Giáo-chủ Đại-Đạo Tam-Kỳ Phổ-Độ “Chưởng-Quản Nhị Hữu-Hình-Đài”
|
Thập-Nhị Thời-Quân ứng với Thập-Nhị Thời-Thần, tức là tuổi 12 vị này ứng với 12 con Giáp là: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Tuy tuổi tác các vị lớn nhỏ khác nhau, nhưng đặc biệt không ai trùng tuổi với ai tất cả; xếp theo thứ-tự 12 chi là:
 |
Khai-Pháp
-
開 法
-
Fr: Réformateur Juridique
-
Thế danh: Trần-Duy-Nghĩa (1888-1954)
-
Ngày sinh: 17-8 Mậu-Tý (1888)
-
Ngày qui 22-1 Giáp-Ngọ (1954)
-
Thọ 66 Tuổi
|
 |
Khai-Đạo
-
開 道
-
Fr: Réformateur Religieux
-
Thế danh: Phạm-Tấn-Đãi (1901-1976)
-
Ngày sinh 22-7 Tân-Sửu. (1901)
-
Ngày qui 19-2 Bính-Thìn (19-3-1976)
|
 |
Hiến-Pháp
|
 |
Tiếp-Thế
|
 |
Bảo-Pháp
-
保 法
-
Fr: Conservateur Juridique
-
Thế danh: Nguyễn-Trung-Hậu (1892-1961)
-
Ngày sinh Nhâm-Thìn (1892)
-
Ngày qui: 7-9 Tân-Sửu (1961)
|
 |
Tiếp-Pháp
-
接 法
-
Fr: Législateur Juridique
-
Thế danh: Trương-Văn-Tràng (1893-1965)
-
Ngày sinh: 25-10 Quí-Tỵ (1893)
-
Ngày qui: 15-1 Ất-Tỵ (1965)
-
Thọ 63 Tuổi
|
 |
Hiến-Thế
|
 |
Bảo-Thế
-
保 世
-
Fr: Conservateur Temporel
-
Thế danh: Lê-Thiện-Phước (1895-1975)
-
Ngày sinh: Ất-Mùi (1895)
-
Ngày qui:17-3-Ất-Mão (1975)
-
Thọ 80 Tuổi
|
 |
Hiến-Đạo
-
憲 道
-
Fr: Rénovateur Religieux
-
Thế danh: Phạm-Văn-Tươi (1896-1976)
-
Ngày sinh: Bính-Thân (1896)
-
Ngày qui: 8-4 Bính-Thìn (1976)
-
Thọ 80 Tuổi
-
Hiệu: Lạc-Nhân
|
 |
Tiếp-Đạo
-
接 道
-
Fr: Législateur Religieux
-
Thế danh: Cao-Đức-Trọng (1897-1958)
-
Ngày sinh: 20-10 Đinh-Dậu (1897)
-
Ngày qui: 23-5 Mậu-Tuất (1958)
-
Thọ 61 Tuổi
|
 |
Bảo-Đạo
-
保 道
-
Fr: Conservateur Religieur
-
Thế danh: Ca-Minh-Chương (1874-1928)
-
Ngày sinh: Giáp-Tuất (1874)
-
Ngày qui: 19-10 Mậu-Thìn (1928)
-
Thọ 54 Tuổi
|
 |
Khai-Thế
|
Trong số 12 Thời-quân thì người lớn tuổi nhất là Ngài Bảo-Đạo Ca-Minh-Chương tuổi Giáp-Tuất (1874), Ngài đứng đầu mang chữ Giáp, Giáp là chủ.
Người nhỏ nhất là Tiếp-Thế Lê-Thế-Vĩnh tuổi Quí-Mão (1903) đứng cuối hàng Thiên-can mang chữ Quí.
Về Thập nhị địa chi thì Pháp là khai, nên Khai-Pháp Trần-Duy-Nghĩa đứng đầu tuổi Tý (Mậu-Tý), Khai-Thế Thái-Văn-Thâu tuổi Hợi (Kỷ Hợi), đứng cuối hàng địa chi (Hợi)
Về phép Thiên can chuyển hóa Hiến-Thế là Giáp, Tiếp-Thế là Quí.
Về phép thu-liễm của Địa chi Khai-Pháp là Tý, Khai-Thế là Hợi.
Về mặt siêu hình Đạo biến sinh ra Pháp, còn về mặt hữu-vi mỗi cái chi có trật-tự, có định-vị tức là Pháp trị, Đạo ở giữa đó là Phật.

►Xem tiếp CHƯƠNG V / ... Thập-Nhị Thời-Quân ứng với Thập-Nhị Thời-Thần