Khai kinh có nghĩa là bi kinh gip khai mở tm trí tín đ̀. Tn chỉ của Đại Đạo Tam Kỳ Ph̉ Đ̣ l g? Php tu của tn gio Cao Đi như thế no?
Bi KHAI KINH được đọc trước khi xưng tụng Thượng Đế v cc Đấng Gio chủ. Tam gio Nho, Thch, Lo, được tượng trưng bằng ba Cổ Php:
Bnh Bt vu, tượng trưng Phật gio.
Cy Phất chủ, tượng trưng Tin gio.
Kinh Xun Thu, tượng trưng Nho gio.
Ghp chung ba Cổ Php nầy lại để ni ln nghĩa : Tn chỉ của Đại Đạo Tam Kỳ Ph̉ Đ̣ l Tam Gio Qui Nguyn, tức l đem ba nền Tn gio nầy cng trở về một gốc. Gốc đ l nguồn cội của Cn Khn Vũ Trụ, l Thi Cực, l Thượng ế vậy.
Hnh cổ php của tn gio Cao Đi (hnh internet)
Tng gio hay Tn gio l từ gốc Hn 宗 教, trong đ:
- Tng hay Tn: l thuyết, tư tưởng hay phương php chnh lm gốc.
- Gio: gio dục, dạy dỗ.
Thuật ngữ tng gio từ xa xưa thường gọi l Đạo 道 để chỉ phương php dạy dỗ của thnh hiền. Tn gio thường được định nghĩa l niềm tin vo những g siu nhin, v hnh, thing ling hay thần thnh; cng với những gio l, lễ nghi, tục lệ v tổ chức lin quan đến niềm tin đ. Đứng trước sự thing ling, con người sử dụng lễ nghi để by tỏ sự tn knh, sng bi v đ chnh l cơ sở của tn gio. Trn phương diện triết học, tn gio l kết quả của tất cả cc cu trả lời giải thch về nguồn gốc, quan hệ giữa nhn loại v vũ trụ; những thắc mắc về sự tồn tại của con người như sinh ra để lm g? chết rồi đi về đu?...
3. THẾ NO MỚI ĐƯỢC GỌI L TN GIO?
Nhiều quốc gia đ c những quy định về tn gio như l một hệ thống tổ chức v phải c đủ cc yếu tố cơ bản sau:C người sng lập gọi l GIO CHỦ.
C hệ thống gio l, gio luật, v cc tn điều, nghi lễ.
C tổ chức gio hội với những người chuyn truyền gio.
C tn đồ, c nơi thờ tự.
Nghĩa vụ của tn gio bao hm việc hnh động v cng l, sự khoan dung yu thương v nỗ lực để mang hạnh phc tới cho nhn loại. Tất cả tn gio trn thế giới, d khc nhau về nhiều mặt, đều tuyn bố rằng khng g ngoi Chn l tồn tại trn thế gian ny. Như thế, tn gio l ci cửa mở ra con đường tiến đến chơn l. Mỗi tn gio chỉ diễn tả được một số kha cạnh hay một số phương diện của chơn l.
Ngy nay tn gio độc thần c vị thế mạnh nhất. Sao gọi l độc thần? đ l chỉ thờ một vị Thần tối cao. Vị ny c tn gọi l Thượng Đế hay Đấng Sng Tạo, Đấng Tạo Ha. Vị Thượng Đế ny được hnh dung l c cc tnh chất ton năng, ton tri, ton thiện. Cc Chơn linh do Ngi tạo ra, gửi xuống thế gian để học hỏi, trải qua nhiều ngn kiếp sống để c thể khn ngoan, sng suốt tột cng. Đức Đại Từ Phụ l sự sống trong cn khn vũ trụ, cn con người l những mầm sống chứa Phật tnh của Ngi ban cho. Cu Thầy l cc con; cc con l Thầy mang nghĩa đ.
Trong Thần học, tn gio được định nghĩa l một con đường dạy cho con người tiến ha về phương diện tm linh. tiến ha dần dần để đến nấc thang cuối cng l hiệp một cng Thượng Đế.
Để cai quản cn khn vũ trụ, dưới quyền Thượng Đế cn c QUẦN TIN HỘI phụ gip. Quần Tin Hội cn được gọi l Thin Đnh. Hiện nay, tinh thần nhn loại tiến ha kh cao nn đ đến lc Quần Tin Hội c thể cho nhn loại biết đi phần b mật trn Thin Đnh v những gio l cao siu, huyền b m xưa kia Quần Tin Hội chưa dạy cho nhn loại được. Đức Di Lặc (Maitreya) với vai tr vị Chưởng Gio của thế giới sẽ giảng dạy cho nhn loại những gio l mới ny.
Bi nầy do Đức Lữ Tổ (Đại Tin Lữ Đồng Tn) ging cơ ban cho Minh-L-Đạo (Tam Tng Miếu). Đy l bi diễn nm của bi Khai-Kinh-Kệ Hn-văn trong Kinh Huyền Mn Nhựt Tụng. Hội Thnh vng lịnh Đức Ch Tn đến Minh L Đạo thỉnh bi Khai Kinh nầy về lm Kinh Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ. Nguyn văn bi Khai Kinh viết bằng Hn văn như sau:
塵 海 茫 茫 水 日 東
挽 回 全 仗 主 人 公
要 知 三 教 心 源 合
忠 恕 慈 悲 感 應 同Trần hải man man thủy nhựt Đng,
Vn hồi ton trượng Chủ nhn cng.
Yếu tri Tam gio Tm nguyn hiệp,
TRUNG THỨ, TỪ BI, CẢM ỨNG đồng.Giải nghĩa:
Trần hải man man thủy nhựt Đng: Biển trần bt ngt mnh mng l nước, mặt Trời mọc ở phương Đng. Đạo cũng pht khởi từ phương Đng.
Vn hồi ton trượng Chủ Nhn cng: Đạo được trải qua nhiều thời kỳ, cũng nhờ vo Đức Thi Thượng Lo Qun duy tr đến ngy nay.
Yếu tri Tam gio tm nguyn hiệp: Tn-gio quan trọng nhất l ci Tm. Chnh nhờ ci Tm ny lm gốc m Tam gio qui hợp.
Trung thứ, Từ bi, Cảm ứng đồng: Nho dạy Trung thứ, Phật dạy Từ bi, Lo dạy Cảm ứng, tất cả đều đồng nhau qua một chữ TM 心.
Lữ Tổ c tn l Lữ Động Tn (L Tung-Pin; 796-?) tn hy l L Nham (呂嵒, hay 呂巖), tự Động Tn, đạo hiệu Thuần Dương Tử, sinh ngy 14 thng 4 năm Bnh T, (ngy 4 thnh 5 năm 796 Ty Lịch), tức đời Đường của Trung quốc, tại lng Chiu Hiền, huyện Vĩnh Lạc, chu Bồ (nay l thn Chiu Hiền, x Vĩnh Lạc, huyện Nhuế Thnh, tỉnh Sơn Ty, Trung Quốc). Ngi l một trong Bt Tin nổi tiếng của Đạo gio. Dn gian coi Lữ Động Tn l vị tin php lực cao siu, hay tế thế cứu khổ, gip dn trừ nạn, nn rất tn knh. Tn đồ tn xưng ngi l Lữ tổ, Thuần Dương tin sư, Ph Hựu đế qun (Ph: được tn nhiệm; Hựu: bảo hộ, ph hộ).
Ngi thường được miu tả l mặc trang phục của đạo sĩ, tay tri cầm phất trần, kiếm php đeo cho sau lưng. Thanh kiếm của ngi c php thuật để xua đuổi những linh hồn quỷ dữ v loại bỏ những nguồn năng lượng xấu. Tay phải ngi cầm phất trần để chữa bệnh. Đức Lữ Tổ hnh tung ẩn hiện, biến ha khn lường, tuy đắc đạo rồi vẫn nguyện thăng ging nơi ci trần trược để tm cơ duyn độ dẫn người c thiện căn bước vo đường tu tin giải thot. Trải qua cc đời Đường, Tống, Nguyn, Đức Lữ Tổ hiển hiện nhiều linh dị, dn chng sng bi, lập miếu thờ, lưu truyền nhiều kỳ tch huyền b. Đời Thanh quy định nghi thức hnh lễ tn knh Ngi theo đấng Đế Qun.
7. LỮ TỔ L MỘT TRONG BA VỊ TỔ CỦA TIN GIO?
Tin Học cũng như Đạo Học tuy tn thờ đức Lo Tử, nhưng ba vị tổ trực tiếp dạy dỗ của Tin gio l:
- L THIẾT QUI, họ Vương, tn Huyền Phủ 王 玄 甫 sống vo thời Xun Thu (thế kỷ 5 TCN), học Đạo với Lo Tử.
- CHUNG LY QUYỀN (Hn Chung Ly) 鍾 離 權, hy Quyền, tự Vn Phng, hiệu Chnh Dương Tử. Người Kinh Triệu, Hm Dương, sống cuối thời Đng Hn (200-220), được L Thiết Qui dẫn dắt để học Đạo
- LỮ ĐỒNG TN (798-1016) 呂 洞 賓。Lc nhỏ theo đạo Nho v đạo của Mặc Tử. C lần ng định thi Tiến Sĩ nhưng nhờ Hn Chung Ly gic ngộ nn ng đi tu. ng lấy Từ Bi lm đạo dạy đời. Thay v dạy kiếm thuật, ng dạy dng Tr Huệ để đoạn trừ tham si, i dục v phiền no. Ảnh hưởng của ng rất lớn vo thời Tống.
Cả ba vị đều tu thnh Tin. C 8 vị Tin nổi tiếng gọi l Bt Tin. Kể thứ tự như sau :
1. L Thiết Qui: Li Tieguai (李鐵拐), tn thật l L Ngưng Dương.
2. Chung Ly Quyền: Zhongli Quan (鍾離權), trước khi thnh Tin ng từng l Đại tướng qun của nh Đng Hn (20O - 220) nn cn gọi l Hớn Chung Ly.
3. Lữ Động Tn: L Dongbin (呂洞賓) sống thời nh Đường (796 -1016)
4. Trương Quả Lo: Zhang Guolao (張果老)
5. Lam Thể Ha: Lan Caihe (藍采和)
6. H Tin C: He Xiangu (何仙姑 )
7. Hn Trương Tử: Han Xiangzi (韓湘子)8. To Quốc Cữu: Cao Guojiu (曹國舅).
Cc vị phần lớn sống thời nh Đường (Tang Dynasty 618-907 CE) v nh Tống (Song Dynasty 960-1279 CE). Trong ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ, Bt Tin ging trần ở Việt Nam, lnh nhiệm vụ phổ độ chng sanh, liệt k theo thứ tự kể trn:
1. L Văn Trung (1876 - 1934)
2. Cao Quỳnh Cư (1887-1929)
3. Cao Hoi Sang (1900 - 1971)
4. Ca Minh Chương (1864 - 1927)
5. Thi Bnh Thanh (1873 - 1931)
6. B Gio sư Hương Hồ (Huỳnh Thị Hồ), con gi của B Lm Thị Thanh (Đầu sư Hương Thanh).
7. Vương Quan Kỳ (1880 - 1940)
8. Ng Văn Chiu (1878 - 1932)
![]()
Lữ Đồng Tn Đại Tin (minh họa, hnh internet)
8. NỘI DUNG BI KHAI KINH (diễn thơ song thất lục bt, giọng Nam Ai)
1. Biển trần khổ vơi vơi Trời nước,
2. nh Thi Dương giọi trước phương Đng.
3. Tổ Sư Thi Thượng Đức ng
4. Ra tay dẫn độ, dy cng gip đời,
5. Trong Tam Gio c lời khuyến dạy
6. Gốc bởi lng lm phải lm lnh,
7. Trung Dung Khổng Thnh chỉ rnh,
8. Từ bi Phật dặn: Lng thnh lng nhơn.
9. Php Tin Đạo: Tu chơn dưỡng tnh,
10. Một cội sanh ba nhnh in nhau.
11. Lm người r thấu l su,
12. Sửa lng trong sạch tụng cầu Thnh Kinh.
Bi Khai kinh c 12 cu, chng ta hy tm hiểu nghĩa của từng cu kinh.
9. BIỂN TRẦN KHỔ VƠI VƠI TRỜI NƯỚC (C1).
Sao gọi l biển trần khổ? Thi sĩ Tản Đ đ cảm thn về cuộc đời như sau:
Người đời thử ngẫm m hay
Trăm năm l ngắn, một ngy di gh!
Cn ai ai tỉnh ai m
Những ai thin cổ đi về những đu?Đời đng chn hay khng đng chn?
Cất chn quỳnh, ring hỏi bạn tri m...Trong bi Bể thảm , thi sĩ Đon Như Khu cng đồng cảm với thi sĩ Tản Đ:
Bể thảm mnh mng sng ngt trời!
Khch trần cho một chiếc thuyền chơi.
Thuyền ai ngược gi, ai xui gi,
Coi lại cng trong bể thảm thi!
Coi lại cng trong bể thảm thi!
Nổi chm, chm nổi biết bao người.
Kiếp người nghĩ cũng lnh đnh qu,
Qu cnh bo trn mặt nước tri.
Qu cnh bo trn mặt nước tri,
Nước tri bo nổi, ngn cho đời.Cuộc đời đổi đổi, thay thay mi,
Trải mấy lần du ho bể khơi...V sao gọi đời l biển khổ trong khi c một số người thấy rất vui, được hưởng thụ đầy đủ vật chất khi cuộc đời họ gặp nhiều thuận lợi trong cuộc sống. Nhưng thực ra, tnh trạng vui sướng đ chỉ l tạm bợ. Người ngho hay giu cũng phải khc trong đời: khng khc v thất nghiệp hết tiền, hay bị bắt xt xử oan sai th cũng khc v ly biệt người thn, hay khc v bịnh tật.v.v. Vợ chồng, con ci, anh em, họ hng, bằng hữu, đồng đạo tri tnh tri nết khng thng cảm nhau được sinh ra khổ tm. Hai bn khng ai nhường ai nn giận hờn, thiếu sự truyền thng với nhau rồi đưa đến những cảm xc lớn như tuyệt vọng, hận th, khng xử l được, nghĩ rằng khổ qu, chỉ cn cch tuyệt giao hay tự tử cho bớt khổ m thi!...
Chnh v biển trần khổ nn cc Đấng Thing Ling thấu hiểu v tm phương thắng khổ, giải khổ cho nhn loại. Đức Phật bảo: Cc Tỳ-kheo! Cc thầy ở trong sanh tử, nước mắt nhiều hơn nước sng Hằng. V sao thế? Ở trong sanh tử, cũng v phụ mẫu mạng chung, khi ấy khc lc khng thể tnh kể. Lu di cha con, chị em, vợ con, ngũ thn v cc quyến thuộc n i thương nhớ khc lc khng thể tnh kể...
V thấy đời l bể khổ nn bi học đầu tin Đức Phật thuyết php c tn TỨ DIỆU ĐẾ. Tứ Diệu Đế l Tứ Thnh đế. Thnh c nghĩa l linh thing. Tứ Thnh Đế l bốn sự thật linh thing. Tứ Diệu Đế l bốn sự thật mầu nhiệm. Sự thật ny l sự thật rất mầu nhiệm cao qu. Cho nn người Ty phương dịch l Noble truth, c thể dịch l Holy truth, hoặc Wonderful Truth.
Nội dung Tứ diệu đế
1. KHỔ ĐẾ (Dukkha): Diệu đế thứ nhất (Dukkha-ariyasacca) thường được hầu hết cc học giả dịch l Chn l cao cả về sự khổ.
Đy l Thnh đế về Khổ, ny cc Tỷ-kheo. Sanh l khổ, gi l khổ, bệnh l khổ, chết l khổ, sầu, bi, khổ, ưu, no l khổ, on gặp nhau l khổ, i biệt ly l khổ, cầu khng được l khổ. Tm lại, năm thủ uẩn l khổ.
2. TẬP ĐẾ (Samudaya): Nguyn nhn của khổ l tham i (taṇhā. Tham i khởi động dẫn đến sự tch tụ của nghiệp đưa đến qu trnh sinh tử. Trong bi giảng đầu tin của mnh, đức Phật tuyn bố: Đy l Thnh đế về Khổ tập, ny cc Tỷ-kheo, chnh l i ny đưa đến ti sanh, tm cầu hỷ lạc chỗ ny chỗ kia.
3. DIỆT ĐẾ (Nirhodha): Chn l thứ ba, tức l sự thật về chấm dứt đau khổ, đề cập đến giai đoạn Niết-bn, được m tả như l chưa sinh, khng trở thnh, vv. Đy l Thnh đế về Khổ diệt, ny cc Tỷ-kheo, chnh l ly tham, đoạn diệt, khng c dư tn kht i ấy, sự quăng bỏ, từ bỏ, giải thot, khng c chấp trước.
4. ĐẠO ĐẾ (Dukkha-nirodha-Marga): Đạo đế l con đường dẫn đến sự chấm dứt đau khổ. Trong bi giảng đầu tin cho năm anh em Kiều Trần Như tại Sanarth, Đức Phật giảng giải: V thế no l con đường Trung đạo, đưa đến an tịnh, gic ngộ, Niết-bn? Chnh l con đường BT CHNH ĐẠO, tức l:
-Chnh tri kiến -Chnh tư duy -Chnh ngữ -Chnh nghiệp,
-Chnh mạng -Chnh tinh tấn -Chnh niệm -Chnh định.
Ny cc Tỳ kheo ta đ dạy những g? Ta đ dạy: đy l đau khổ. Ta đ dạy: đy l nguồn gốc của khổ đau. Ta đ dạy: đy l con đường dẫn đến sự chấm dứt đau khổ. V tại sao Ta đ dạy những điều ny? Bởi v những điều ny c lợi, c lin quan đến cc nguyn tắc cơ bản của đời sống tm linh, v chng sẽ dẫn đến sự đoạn tận v minh, tham i, hướng đến tr tuệ, gic ngộ, v Niết Bn.
Sở dĩ chng sinh trầm lun trong lun hồi sinh tử chịu nhiều đau khổ l v họ đ khng hiểu biết v KHNG HỌC HỎI gio l. Do vậy chng ta cần r biết GỐC RỄ của khổ đau v thực hnh Bt Chnh Đạo để khng cn trầm lun trong lun hồi sanh tử. Rằng cuộc sống mang theo n cc nỗi khổ đau về SINH, LO, BỊNH, TỬ. Đau khổ chnh l một phần của cuộc sống, rằng đau khổ c thể kết thc v c một con đường dẫn tới sự chấm dứt của đau khổ. Đy l một bi php sống động, thực tiễn, dựa trn kinh nghiệm gic ngộ m chnh Đức Phật đ trải qua sau qu trnh suốt su năm tm Thầy học đạo v năm năm tu tập khổ hạnh.
10. NH THI DƯƠNG GIỌI TRƯỚC PHƯƠNG ĐNG (C2)
Nghĩa của cu này là: v̀ng Thái Dương soi rọi ánh sáng cho phương Đng thoát cảnh tăm t́i. Phương Đng là hướng mặt trời mọc, ni rộng ra l cc nước nằm ở pha Đng của lục địa -U. Cc nước Chu được bao quanh bởi Bắc Băng Dương ở pha Bắc, Thi Bnh Dương ở pha Đng v Ấn Độ Dương ở pha Nam. Trong cc nước thuộc Chu , có nước Vịt Nam nằm cạnh Thái Bình Dương và trực dịn v̀ hướng Đng.
Nghĩa bóng cu này là: V̀ng Thái Dương ví như nh sng Đạo Php, ngọn đèn Chơn Lý. Khi mặt trời hiện ln, bng tối bị xua tan. Một nền gio l đến sẽ gip con người tm được con đường giải thot. Vầng dương hiện ở phương Đng tức l nền tn gio đ đến từ phương Đng. Trn thế giới hiện nay c bốn tn gio lớn. Những tn gio ny đều xuất hiện từ thời xa xưa của chu .
-Tại n Độ, c hai tn gio lớn l Ấn Độ gio v Phật gio ra đời. Ấn Độ gio ra đời vo thế kỉ đầu của thin nin kỉ thứ nhất trước Cng nguyn, Phật gio ra đời vo thế kỉ VI trước Cng nguyn.
- Trung Hoa l nơi pht xuất Nho gio (Khổng gio) v Đạo gio (Tin gio)
-Trn vng Ty , Ki-t gio được hnh thnh từ đầu Cng nguyn (tại Palestine cũ) v Hồi gio vo thế kỉ VII sau Cng nguyn (tại A-rập X-t).
Đạo lun pht khởi từ Đng rồi mới dần dần ra cc nơi khc, đ l nguyn l của Cn Khn vũ trụ. Nay l thời kỳ Hạ-nguơn mạt kiếp, nn Đức Ch Tn mới khai Đạo tại tỉnh Ty Ninh, Việt Nam. Đức Quyền Gio Tng L văn Trung thuyết giải rnh: "ạo l tối trọng tối qu trong đời, ạo vẫn c trước rồi mới c Đời. ạo Đời đi cặp nhau. ạo như ci lưới bao trm Cn khn Thế giới, khng c việc chi từ lớn ch nhỏ m ra khỏi ạo. Nay v cuộc tuần hon v v căn bổn ho sanh nn ấng Ch Tn chuyển ạo lại... Mặt trời mọc hướng ng rồi lần lần lặn th qua hướng Ty, ạo truyền ra cũng như thế. Người Nam Việt tin tưởng Trời Phật, Thnh Thần, tin tưởng chắc rằng chết th ci xc phm nầy chết, tiu diệt, chớ linh hồn bất tiu bất diệt, v đạo tm ấy m trong thời kỳ chuyển Đạo nầy ấng Ch Tn thương lng thnh thật của nhơn sanh nơi đy m khai Tam Kỳ Phổ ộ (n x lần thứ ba)...
Trn nc Nghinh Phong Đi Đền Thnh c hnh tượng Long M Phụ H Đồ , chạy từ Đng sang Ty; đầu lại ngoy về Đng. Điều ny c nghĩa l Đạo khai từ phương Đng rồi truyền ra phương Ty. Về mặt B Php, nước c nền Đại Đạo sẽ được vi chủ hon cầu, lm chủ tinh thần của thế giới. Đến ngy Đại Đồng, nhn loại sẽ l một đại gia đnh do Đức Ngọc Hong Thượng Đế chủ quản, vạn gio khng cn ring biệt nữa. Đ l Hồng n của Ch Tn ban cho để nhn loại tiến vo thời kỳ Thượng ngươn Thnh đức.
Một nước nhỏ nhoi trong vạn quốc,
Ngy sau lm chủ mới l kỳ.
![]()
![]()
Mặt trời mọc, bnh mnh ln, l biểu hiện cho sự sống.(hnh internet)
11. TỔ SƯ THI THƯỢNG ĐỨC NG (C3)
Lý do bài Khai Kinh đ̀ c̣p đ́n T̉ Sư Thái Thượng Đức ng là vì:
-Kh Tin Thin ha sanh ức Thi Thượng ạo Qun. Khng thể biết r sự thing ling mầu nhiệm của ức Thi Thượng v cng đức của Ngi to lớn đến nỗi khng bn luận cho hết được.
-Trong thời Hữu thỉ, ức Thi Thượng đứng trn hết cc vị Tin. ạo php cao siu, dng một Nguyn kh biến ha huyền diệu tạo ra 3 người khc gọi l Tam Thanh: Ngọc Thanh, Thượng Thanh v Thi Thanh. ạo php vượt trn cc bực Tin Thnh.
-Ngy Rằm thng hai m lịch, ức Thi Thượng chiết chơn linh ging sanh xuống ci trần, tn l ức Lo Tử. Một chơn linh biến ha thnh mun ức người, php biến ha v cng huyền diệu.
-m my mu tm từ hướng ng bay tới; rộng truyền sch ạo ức Kinh.
Qua vng sa mạc hướng Ty để cứu gip người đời; gio l của Ngi nhờ ạo ức Kinh m thnh hnh tướng.
-Việc luyện Kim ơn phn tch r ra rất huyền vi mầu nhiệm.
-Khi mở ra Trời ất, Ngi l ấng c trước loi người v vật.
Mọi người trong 3000 Thế giới đều lớn tiếng ca tụng lng từ bi v ơn đức của Ngi.
-Vo thời Tin Thin, ức Thi Thượng ạo Qun c vị tr số một đứng đầu cc vị Tin, lm Gio Chủ ạo Tin, v l một ấng Thin Tn.
(theo Kinh Thi Thượng Ch Tm Qui Mạng Lễ)
12. RA TAY D̃N Đ̣ DÀY CNG GIÚP ĐỜI (C4)
Thi Thượng Lo Qun (太上老君) l tn hiệu một vị thần tin tối cao trong Đạo gio. Thng thường Thi Thượng Lo Qun được đồng nhất với Lo Tử, tuy nhin Lo Tử chỉ l một ho thn của Thi Thượng Lo Qun.
Kh Tin Thin l chất kh c trước khi tạo dựng Trời ất. Chnh kh Tin Thin nầy ha sanh ra ức Thi Thượng ạo Qun. ức Thi Thượng l vị Tin c trước hết trong Cn Khn Vũ-Trụ ny v lm chủ Tin Đạo. Đức Thái Thượng Đạo Qun là Ngi Tn Chủ sáng ḷp th́ gian, là THỈ TỔ của loài người v Ngi sinh ra trước nhất. Ngi l ha thn của Thượng Đế nn c đủ quyền năng tạo lập thế gian, cai quản v phụng sự mun loi. Vịc đ̣ đời của Ngài là v cùng v ṭn, cng dày khng k̉ xít. Lng sớ dng ln Ch-Tn c cu Tam Tng chơn gio:
-Ty Phương Gio Chủ Thch-Ca Mu-Ni Thế Tn.
- Thi Thượng Đạo Tổ Tam Thanh Ứng Ha Thin Tn.
- Khổng Thnh Tin Sư Hưng Nho thạnh thế Thin Tn.Thanh Tĩnh Kinh v Đạo Đức Kinh l hai bộ kinh của Đạo Gio do Đức Thi Thượng Lo Qun lưu lại. Đạo Đức Kinh trn 5000 chữ, chia lm 81 chương, đ được lưu truyền khắp thế giới qua những bản dịch của nhiều học giả trứ danh. Ring về bộ kinh Thanh-Tĩnh, chỉ lưu truyền trong giới chn tu, ẩn sĩ. Ngoi ra, cn c Cảm Ứng Thin l một kinh sch khuyến thiện rất cổ xưa của Trung Quốc. Nguyn tựa Kinh ny l Thi Thượng Cảm Ứng Thin 太 上 感 應 篇
Tựa kinh tiết lộ tc giả l Đức Thi Thượng Lo Qun tức Thi Thượng Đạo Tổ. Kinh xuất hiện từ đời Tấn (265-420). Kinh ny rất linh nghiệm, gip người tr tụng trở nn an lạc hoặc tu luyện thnh chn nhn. V sự linh nghiệm ấy, kinh được phổ biến khắp nơi. Kinh dạy: Họa v Phc khng c cửa nẻo m do con người triệu vời đến cho mnh. Sự bo ứng của điều thiện v điều c như ci bng đi theo thn hnh.
Ở đy ni rất r về luật cảm ứng, nếu c cảm tất c ứng. Tất cả tội lỗi chng ta qui về ba loại: thn- khẩu -. Trong ba loại ny, tội lỗi do nghĩ l quan trọng nhất. Tư tưởng dẫn đến ngn ngữ v hnh động. V thế, khi một niệm của ta nảy sinh, th thần thiện hoặc c đ ở st bn ta. Người tu do đ cần kiểm sot lấy bản thn ngay từ trong tư tưởng. Vậy cho nn, người hiền lnh ni điều lnh, xem điều lnh, v lm điều lnh. Mỗi ngy lm ba điều lnh th ba năm trời ban phc cho.
Cn người c ni điều c, xem điều c, v lm điều c. Mỗi ngy lm ba điều c th ba năm trời ging họa cho. Tại sao lại khng cố gắng m lm điều lnh đi?
Tất cả những ai c lin hệ với nhau (quen biết hoặc cng huyết thống) đều bị rng buộc chằng chịt trong mối duyn nghiệp vay trả bao đời. Người đời hay ni khng oan gia th khng gặp nhau. Gặp để trả nợ lẫn nhau trong kiếp ny hay trong tiền kiếp.
Lo Đam cũng biết, Thch gi cũng quen...
Truyền thuyết kể rằng, vo thời cổ đại Trung Hoa (c thể vo thời Xun Thu, chưa xc định) trước cng nguyn, c một bậc triết gia vĩ đại xuất thế, được gọi l Lo Đam. Lo Đam cn gọi l Lo Tử, ging sinh vo ngy Rằm thng 2 l, đời nh Chu, Trung quốc. Theo Sử k Tư M Thin, Lo Tử l người nước Sở, huyện Khổ, lng Lệ, xm Khc nhn, thuộc tỉnh Hồ Nam. Ngi họ L 李, tn l Nhĩ 耳, tự l B Dương, thụy l Đam 聃. Ngi từng giữ chức Sử quan quản thủ thư viện của triều đnh. Lo Tử đ được phong một tước vị danh gi dnh cho người c kiến thức uyn bc, được trọng vọng nể v. Nhưng Ngi sớm treo ấn từ quan v la xa kinh đ để về miền xa xi ở ẩn. Thật ra, Ngi thấy x hội đang đi đến chỗ băng hoại. Đời sống trong triều đnh thật l ngột ngạt. Những thủ đoạn chnh trị xảo quyệt, tham nhủng, bc lột dn đen khiến Ngi qu đau lng. Thượng bất nghim, hạ tắc loạn, tầng lớp dn chng ở dưới cũng ngy cng hung dữ hơn để ginh giựt quyền lợi. Họ tỏ ra những dấu hiệu bất mn v hoi nghi về l tưởng cuộc sống. Đ l những biểu hiện của một x hội suy đồi. Đạo l dường như khng cn được biết đến nữa, phong ho cng ngy cng xuống thấp. Ngay cả những mn đồ Đạo gia của Ngi chỉ cầu mong tập luyện những php biến ha thần thng hơn l học theo l Đạo, học cch sống hi ha với thin nhin vũ trụ. Ngi lại cảm thấy y ny khi mặc kệ cho người đời sống trong v minh u tối. V thế, trước khi từ biệt thế nhn, Ngi viết để lại những lời dạy thật uyn thm khc triết. Xin trch dẫn một đoạn mở đầu:
Đạo khả đạo phi thường Đạo. Danh khả danh phi thường Danh
Đạo m c thể ni ra được khng phải l đạo thường hằng vĩnh cửu, Tn m c thể gọi ra được khng phải l tn thường hằng bất biến. Khng l gốc nguyn thủy của trời đất, C l gọi mẹ sinh ra vạn vật. Cho nn thường ở trong Khng th thấy được thể tnh vi diệu của Khng, thường ở trong C th thấy được ci cng dụng kỳ diệu của C. Tuy tn gọi khc (C v Khng) nhưng đồng l một cng xuất pht ra, đ l huyền diệu. Huyền diệu lại thm huyền diệu, đ l cửa của mọi biến ha kỳ diệu
Ở trong chỗ khng lặng tột cng (cực hư cực tĩnh) thấy vạn vật sinh trưởng rồi lại trở về nguồn; vạn vật phồn thịnh rồi lại trở về gốc (luật phản phục). Trở về gốc th tĩnh, l trở về mệnh (phục mệnh). Trở về mệnh l Thường (bất biến). Biết Thường th sng suốt, khng biết Thường th vọng động, gặp hung. Biết Thường th bao dung, bao dung th cng chnh, cng chnh th thnh ton, thnh ton th hợp với trời. Trời hợp với Đạo, hợp với Đạo th vĩnh cửu, suốt đời khng nguy
Lo Đam ra đi biệt tch, để lại một bi viết khoảng 5000 chữ. Bi viết ny đến đời Hn Cảnh Đế (thế kỷ thứ 2 trước TL) được tn ln l ĐẠO ĐỨC KINH. Chỉ vỏn vẹn 5000 chữ, nhưng trong đ đ c đọng những triết thuyết của Lo Đam về vũ trụ v con người. Nguồn gốc khởi thủy của vũ trụ v con người l điều khng thể nghĩ bn, khng thể đặt tn, chỉ tạm gọi đ l Đạo. Đạo biểu hiện qua sự vận hnh của hai yếu tố chnh l m v Dương, trong một quy trnh biến ha theo những quy luật nhất định. Sống v vi, hi ha với thin nhin, khng cưỡng chế, khng mưu cầu, biết đủ, biết nhn l sống hợp với Đạo. Đạo sinh ra vạn vật, Đức nui dưỡng cho vạn vật sinh tồn v pht triển. Đức l biểu hiện tự nhin của Đạo. Biết sống theo Đức th thin hạ an vui, vạn vật thi ha. Cn nếu đem mnh p đặt hay can thiệp vo cc tiến trnh tự nhin th sẽ gy rối loạn v tổn hại...
Đức Thi Thượng Đạo Tổ c một kiếp ging trần l Lo Tử, nn Ngi cn được gọi l Thi Thượng Lo Qun. Hồi thời nh Chu, Đức Lo Tử c hiện xuống truyền đạo cho ng L Ngưng Dương để tu hnh đắc đạo thnh Tin, hiệu l L Thiết Quy (cn gọi l L Thiết Quả), đứng đầu Bt Tin. ĐỨC HỘ-PHP giảng: "Đức L Lo-Đam v lng nhơn phổ ha thế gian, tm đặng chơn l tinh thần vi chủ, trừ khử phương vị vật lụy hnh, định tự chủ kỳ tm l diệu php, lại lấy phước an nhn lm cơ thot tục. y đời l cảnh sầu thảm kh khăn m Ngi đến by php chơi hay cho giải tr, chẳng khc no Ngi thấy người đương ngậm đắng tru cay, Ngi cho nếm mi ngon vị ngọt. Ngi nhờ quyền hnh vật dục trong trường cng danh, ph qu của Lục quốc phn tranh, tạo c đ v ngằn. N thức minh "bổn thiện" của Ngi, nn hoi i dn sinh, mới truyền phương thot khổ"
(ức Hộ Php: trch Khu bi Thing ling vị)
ĐỨC HỘ-PHP giảng: "Đức Lo-Tử thấy loi người khng biết điểm tinh thần mnh, khng biết chơn-tướng tinh-thần mnh để nơi no định vị cho c gi trị. Ngi sanh tại Trung-hoa, tm-l nhơn-sanh khng biết phẩm-gi tinh-thần của con người l g, đến đỗi tm l loi người buổi ấy sa-đoạ, khng biết phẩm-vị mnh nơi no, khng biết tn-trọng phẩm-vị đ nn đọa xuống th-chất vật loại. Nếu khng v Bc-i, Từ-bi thức tỉnh nhơn loại cho biết phẩm-vị tối cao của họ, đừng lm con vật nữa; nếu khng phải v tm Bc-i, Cng-bnh th khng hề Ngi lập Gio dường ấy. Ngy nay khng phải nơi dn Đng ny thi, m cả u-chu cũng vậy, biết r triết-l đạo đức cao siu của Ngi, người ta theo chẳng biết bao nhiu. Cc Ngi xt định về mặt tinh-thần, lấy cả tinh thần siu thot của cc Ngi. Lo tử cỡi Thanh ngưu coi c phải tinh-thần luật php của Tin-gio chỉ do Bc i, Cng bnh m lập đặng chăng? Phương-php tạo ra c hnh tướng ấy cốt yếu nng-đỡ tinh thần nhơn-loại đến mục-đch cao-thượng l Bc-i, Cng-bnh vậy".
Nhn m ạo Trưởng l một danh hiệu của ức Thi Thượng ạo Tổ, dng ging cơ dạy Đạo cho nhơn sanh. Nhn m l một ẩn tự của Đức Thi-Thượng Lo Qun để ging trong buổi cn "Xy bn", tức l buổi mới mở nền Đại-Đạo. Cc Đấng thing-ling thường dng danh hiệu, cốt yếu cho khch khỏi gn giữ lễ nghi đặng dễ đối thoại cng nhau, đặng dụ dẫn khch vo đường Đạo.
*Ngy 15 thng 7 năm Ất Sửu (dl: 01-09-1925) Ngi ging cho thơ mời những vị c mặt họa Thi:.
Rừng tng ngy thng th quen chừng,
Nhướng mắt dm coi thế chuyển lun.
Rượu cc một bầu trăng gi hứng,
Non sng dạo khắp lối đm xun.
(Nhn m Đạo Trưởng)Năm 1928 (Mậu Thn), Đức Nhn m Đạo Trưởng ging:
"Chư Đạo Hữu biết trước, muốn rn lng đạo đức phải khởi nơi đu cho chắc bước đường chăng? - ạo đức cần trau nơi Tm l chỗ chẳng ai thấy được. Rn trau cho thuần tm mỹ tnh, rồi mới lần đến bề ngoi, trọn hết cả ngoi trong, th chừng ấy thn hnh tm tr chắc khư, no ai chuyển lay cho được. Lo ngoi qun trong, che bề trong trau bề ngoi, ấy l cch thức của Hớn Lưu Bang đối đi với tướng sĩ đ, cũng như c xc khng hồn, chuộng hữu hnh m qun cc huyền b chơn truyền.
Than i! C hnh thể xương thịt m chơn hồn phưởng phất nơi xa, th ci thn v dụng ấy trơ trơ như khối đ dựa đường, như khc cy bn trủng. C đn dầu đầy m thiếu hơi lửa nhen ln, th cũng phải mờ mịt thm u, trng chi soi sng. Ấy vậy, nn biết m răn mnh. Ci Tm l vật người khng thấy được, kh giồi trau n trước.
Nếu bỏ TM kia ra ngoi m rn hnh thể th chẳng khc chi qu đọc kinh, đn đốt đỏ hừng, m thiếu bức Thin Nhn trn điện vậy. Hồn ma bng quế cũng ln ngồi, m ngạ quỉ v thường cũng xẩn bẩn, đ l phương đem đường cho Quỉ vương, chẳng một ai trnh được, nghe! Nn hiểu kỹ lời, bằng chẳng thấu th tu c ch chi!".
Tm lại, từ thời tạo dựng Trời Đất v c nhơn loại đến nay, khng c thời no m Đức Thi Thượng Đạo Tổ khng ging trần để độ những người c căn lnh tu hnh đắc đạo. Ngi do Kh Tin Thin ha sanh, nn Ngi c php thuật v bin, biến ha v cng, khi th ở ci Thượng Thin, khi th phn tnh ging sanh xuống trần mang xc phm để dễ truyền đạo v gio ha nhơn sanh. Trong Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ, Đức Thi Thượng Đạo Tổ khng ging sanh nữa, m Ngi chỉ dng huyền diệu cơ bt để ging cơ dạy đạo. Ngi giao cho Đức Đại Tin Trưởng L Thi Bạch thay mặt Ngi cầm quyền Tin gio.Trong Thnh Ngn Hiệp Tuyển, c một bi Thnh gio rất hay của Ngi dạy ng Bảo Văn Php Qun Cao Quỳnh Diu, xin trch một đoạn:
Cơ Trời mầu nhiệm đối với Đời m my Thin cơ đối với Đạo, lại cn huyền vi thậm trọng hơn nữa. C lẽ tm phm dầu cao kiến đến đu cũng chưa đạt thấu được. Những vai tuồng của Ch Tn sắp đặt trn sn khấu Đạo, nếu so snh lại chẳng khc chi những bậc nguyn nhn lnh phận sự du đời từ xưa đến nay m thi.
Muốn an tm tĩnh tr v đ nn lửa lng, cần phải c một nghị lực v bin, một tm trung quảng đại, th mới khỏi bực tức với những tr đ v mạng lịnh thing ling ph diễn nơi thm hiểm nặng nề nầy....Ngy chung qui chỉ đem về Thầy một chữ TM v những cng nghiệp đ gy thnh cho sanh chng. (TNHT. II. 94)
(hnh internet)
15.TRONG TAM GIO C LỜI KHUYẾN DẠY (C5)
Đức Ch Tn Thượng Đế, từ xưa tới nay, đ nhiều lần cho cc Đấng Tin Phật ging trần, thay mặt Đức Ch Tn, mở đạo, giảng dạy cc gio l cao siu, viết thnh nhiều kinh sch qu bu, truyền b trong nhơn loại khắp nơi, hầu thức tỉnh người đời, trở lại con đường đạo đức, lo tu hnh thot vng trần khổ.
Như thời Nhị Kỳ Phổ Độ, Đức Ch Tn cho cc Đấng ging trần mở Đạo như:
■ Đức Pht Thch Ca mở đạo Phật ở Ấn Độ, gio l của Phật chp lại thnh Tam Tạng Kinh. Mục tiu của Phật Gio l chấm dứt những phiền no tri buộc, v sinh tử lun hồi, đạt được gic ngộ giải thot hon ton. Giải thot theo đạo Phật l chấm dứt tham, sn, si v xa la chấp Ng, đạt đến Niết Bn tịch tĩnh.
■ Đức Lo Tử mở đạo Tin, truyền lại Đạo Đức Kinh dạy con người phải biết sống an nhn, biết đủ, ha hợp với thin nhin v tạo vật; trong cng việc lm m như khng lm, khng qu ch trọng vo kết quả hay cng lao. Như thế, sẽ khng tạo nghiệp.■ Đức Khổng Tử phục hưng Nho gio, san định Ngũ Kinh, viết Kinh Xun Thu, gio ha người đời phần Nhơn đạo, cch cư xử giữa người v người; sống sao cho đng gi trị con người v con người khc hơn con vật ở chỗ c linh hồn, c Thần tnh của Thượng đế ban cho.
■ Đức Cha Jsus mở đạo Thnh ở Do Thi, gio l của Ngi ghi chp lại thnh Thnh Kinh Tn Ước. B truyền của Thin Cha gio dạy Tri thức về Thin Cha vốn l Sự Sống Đời Đời, đy l Tinh hoa của Ki T gio.
Chng ta c thể đi tm Chơn L ở đu?
Tất cả những Tn-Gio, d khc biệt nhau ở bề ngoi, cũng chỉ l sự biểu lộ của những Chơn-L giống nhau. Những Chơn-L đ đ được nhn xt từ những quan-điểm v dưới những phương-diện khc nhau. Mặc dầu những Tn-Điều c khc biệt nhau, tất cả những Tn-Gio đều đồng về những vấn-đề quan-hệ căn bản, th dụ như đời sống gương mẫu của một người lương-thiện, những tnh tốt phải trau giồi, những tật xấu phải lnh xa v trn cao l sự sống đời đời dnh cho những người biết lm lnh, lnh dữ v gic ngộ lẽ sống .
Nho gio 儒 教 l một hệ thống đạo đức, triết l v tn gio do Đức Khổng Tử pht triển để xy dựng một x hội thịnh trị. Theo Hn tự, từ "Nho" gồm từ "Nhn" (người) đứng gần chữ "Nhu". Nho gia cn được gọi l nh Nho người đ học sch thnh hiền được thin hạ cần để dạy bảo người đời ăn ở hợp lun thường, đạo lNhn chung "Nho" l một danh hiệu chỉ người c học thức, biết lễ nghĩa. Tại Trung Quốc, Nho gio được độc tn từ thời Hn Vũ Đế, trở thnh hệ tư tưởng chnh thống của Trung Hoa trong hơn 2.000 năm. Cơ sở của Nho gio được hnh thnh từ thời Ty Chu, đặc biệt với sự đng gp của Chu Cng Đn, cn gọi l Chu Cng. Đến thời Xun Thu, x hội loạn lạc, Đức Khổng Tử (sinh năm 551 trước Cng nguyn) pht triển tư tưởng của Chu Cng, hệ thống ha v tch cực truyền b cc tư tưởng đ. Chnh v thế m người đời sau coi ngi l người sng lập ra Nho gio. Như vậy, Nho gia l những hạng người học thng đạo l của Thnh Hiền, biết được lẽ Trời Đất v Người, để hướng dẫn người đời phải ăn ở v cư xử thế no cho hợp với Đạo Trời, hợp với lng người. NHO GIO l một tn gio hay một học thuyết c hệ thống v c phương php, dạy về Nhơn đạo, tức l dạy về đạo lm một con người trong gia đnh v trong x hội.
Tn chỉ của Nho gio gồm hai khoản chnh:
- Thuyết Thin Địa Vạn vật đồng nhất thể.
- Trung Dung & Nhn Nghĩa.
17. HỌC THUYẾT THIN ĐỊA VẠN VẬT ĐỒNG NHẤT THỂ
Đ l một học thuyết, l một kho tng chung của nhn loại, khng dnh ring cho tn gio no nhưng Nho gio đ pht triển học thuyết ny trong phần Hnh Nhi Thượng. Những nt chnh yếu của học thuyết Thin Địa Vạn vật đồng nhất thể c thể phc họa như sau:
Vũ trụ ny đ được tạo dựng chnh từ MỘT NGUYN L, từ MỘT BẢN THỂ DUY NHẤT sinh ha ra. Nguyn l tuyệt đối ấy c mun nghn tn gọi: đ l Brahman, l Thượng Đế v ng, l Đạo, l V, l Hư, l V Cực, l Thi Cực...
Nguyn l, Bản thể duy nhất ấy đ sinh ha ra người, vạn vật v chư Thần Thnh.
Con người v đồng bản thể với vũ trụ, với Thần linh, nn con người c thể trở thnh thần linh, nếu biết quay về tm khảm m tm.
Mục đch cũng như nghĩa của đời sống nhn quần chnh l tm hiểu Bản thể siu việt của mnh, tu luyện để trở thnh thần linh, trở về với MỘT, với Thượng Đế. Đức Ch Tn dạy: Thầy l cc con; cc con l Thầy nằm trong nghĩa đ. Trời được gọi l Đại Thin Địa, v con người được gọi l Tiểu Thin Địa. V v tất cả đều được tạo ra từ Thượng Đế, từ Đức Đại Từ Phụ nn phải biết nương nhau sống, khng được giết hại nhau
Đạo c hai thế: Thế tiềm ẩn, v thế hiển dương.Trước khi sinh ra vũ trụ, Đạo ở thế tiềm ẩn, Sau khi sinh ra vũ trụ Đạo ở thế hiển dương. Theo tc giả Nhn Tử, Dịch Kinh, một cuốn thnh thư của Nho gio đ được dng để xiển minh tư tưởng trn. Dịch Kinh chủ trương:
1. Vũ trụ ny đ do một Căn nguyn duy nhất, một Bản thể duy nhất phn ha ra. Bản thể duy nhất ấy gọi l Thi Cực.Thi Cực tuy l duy nhất nhưng thực ra đ bao hm đủ m dương. Bản thể duy nhất ấy gọi l Thi Cực. Bản thể vũ trụ tuy l Nhất nguyn, nhưng lưỡng cực
Dịch kinh đ cố trnh by tư tưởng trn bằng:
a. Hnh vẽ Thi Cực
b. Bằng chữ: Chữ Dịch 易 gồm 2 chữ Nhật 日 Nguyệt 月.
Chỗ cao siu của Dịch l cốt dạy con người trở về với tm linh.
Vạn vật đồng nhứt thể l vạn vật đều c một thể cch như nhau, v đều c một nguồn gốc chung l Thi Cực, tức l đều do Đấng Thượng Đế tạo ra.Vạn vật tuy đồng nhứt thể nhưng được phn chia lm nhiều cấp tiến ha cao thấp khc nhau: cấp tiến ha thấp nhứt l kim thạch, rồi tiến ha ln cấp thảo mộc, rồi th cầm, rồi đến Người. Nhờ tu hnh, con người mới tiến ln phẩm vị Thần, Thnh, Tin, Phật.
TNHT: Đức Quan Thế m Bồ Tt dạy rằng:
"V vạn vật do Đức Từ Bi sanh ha trong cả thế gian, vậy vạn vật đồng nhứt thể. Tnh ho sanh của Đức Đại Từ Bi cũng nhn đ m v bin v giới."
Trung l khng lệch, Dung l bnh thường. Mọi việc ở đời đều c ci mức qun bnh thch đng. Chưa đến ci mức ấy th việc lm chưa đạt, qu ci mức ấy th việc cũng khng đng. Mức ấy gọi l TRUNG. Đạo Trời chủ về m Dương, nếu Dương thạnh th nng, m thạnh th lạnh, m Dương khng điều ha th khng thể sinh dưỡng vạn vật. DUNG l thường, nghĩa l dng đạo trung lm đạo thường. Vậy Trung Dung l khng thin lệch về một bn no, lun lun giữ ở mức qun bnh, khng thi qu m cũng khng bất cập, thch đng trong tất cả quan hệ đối với người hay xử l cc việc. V sao cần c sự điều ha ấy? Vạn vật biến chuyển khng ngừng, khi sự biến chuyển đến một giai đoạn no đ th những yếu tố c tnh cch đối lập m người ta thường biểu thị bằng hai danh từ: m Dương tạo thnh sự vật ấy, by ra một tnh trạng tương khắc, tức c sự mu thuẫn, c tc động rối loạn, lm mất thế qun bnh, lm tổn hại đến sự sinh tồn của cc vật khc. Mu thuẫn ấy được tiu trừ để tạo một thế qun bnh mới, thch hợp cho cng cuộc tiến ha. Để tiu trừ những mu thuẫn ấy, học thuyết Duy Vật chủ trương tranh đấu; cn học thuyết Duy Tm của Đức Khổng Tử chủ trương điều ha hai yếu tố cực đoan bằng lẽ Trung Dung. ng Chu Hy tức l Chu Hối Am (1130-1200) nghin cứu sch Trung Dung, phn ra lm 33 chương:
Chương đầu (chương 1): Đạo Trung Dung căn bản ở Trời m vẫn c sẵn trong người, nn dầu khi chỉ một mnh mnh đối với mnh cũng cần phải gn giữ.
Những chương giữa của sch c thể chia lm ba phần như sau:
Từ chương 2 đến 11: Dẫn lời Đức Khổng Tử ni về Đạo Trung Dung v ni về ba đức lớn: NHN, TR, DŨNG, phương php vo Đạo.
Từ chương 12 đến 20: Lời của Tử Tư dẫn lời Đức Khổng ni ci Dụng rộng ri v ci Thể mầu nhiệm của Đạo.
Từ chương 21 đến 32: Lời của Tử Tư ni về đức Thnh v ci linh diệu của n.
Chương cuối (chương 33): Kết luận rằng, ci đức của người qun tử chủ ở chnh mnh trước tin, nghĩa l phải tu thn để luyện cho tinh thần được NHN, TR, DŨNG. Tr l để biết r cc sự l, Nhn l để hiểu điều lnh m lm, Dũng l để c ci ch kh cường kiện m theo lm điều lnh cho đến cng.
Ba ci đạt đức ấy l ba ci cửa vo Đạo.
Nhn Nghĩa l khi niệm đạo đức của Khổng học.
Nhn l lng thương người, Nghĩa l việc lm theo lẽ phải, theo đạo nghĩa.
Ơn huệ l Nhn, lẽ phải l Nghĩa, điều tiết l Lễ, cn nhắc l Tr. Nhn, Nghĩa, Lễ, Tr, khiến đạo người đầy đủ. Giữa Nhn v Nghĩa, Nhn được coi l cơ bản, l gốc của Nghĩa. Nhn l tnh thương yu rộng lớn, thin về tnh cảm. Nghĩa l việc lm chnh đng theo lẽ phải, thin về l tr.
- Ni về chữ NGHĨA: th hạng no cũng phải cần yếu trọng dụng, lm ti m biết giữ Nghĩa với vua th mới đng mặt ti trung thnh; lm con phải biết giữ trọn Nghĩa với cha mẹ th mới trọn Nghĩa lm con ch hiếu; anh em biết giữ Nghĩa cng nhau th mới c tnh thương yu thảo thuận; vợ chồng biết giữ trọn Nghĩa th mới đặng ha hảo tạo thnh cơ sanh ha; bậu bạn c Nghĩa cng nhau th mới c lng cảm hoi tn nhiệm. Cho nn hạng no cũng phải thi hnh chữ Nghĩa th mới đủ tư cch lm người.
- Luận về chữ NHƠN: Lm người phải giữ trn nhơn đức. Đức Khổng Tử dạy: đạo Nhơn c được hon ton th mới c thể vi Hiền vi Thnh. Trong chữ NHƠN 仁 c chữ nhị 二 l hai, nghĩa lm người c hai bổn phận phải cho trn Đ l bổn phận đối với Trời Đất, v đối với chng sanh.
Nơi mặt tiền Ta Thnh, trn lầu Hiệp Thin Đi c để hai chữ 仁 義 NHƠN NGHĨA bằng Hn văn thật lớn, tượng trưng chủ nghĩa của Đạo Cao Đi. C đi liễn Nhơn Nghĩa sau đy:
仁佈四方大道以仁興社稷
義頒萬代三期重義振山河
NHƠN bố tứ phương Đại Đạo dĩ Nhơn hưng x tắc,
NGHĨA ban vạn đại Tam Kỳ trọng Nghĩa chấn sơn h.
Nghĩa l:
Lng Nhơn đem rải bốn phương, Đạo Cao Đi lấy Nhơn lm hưng thạnh nước nh,
Điều Nghĩa ban cho mun đời, Đạo Cao Đi xem trọng điều Nghĩa để lm hưng khởi quốc gia.
Đức Hộ-Php thuyết tại Bo n Từ ngy 30-09-Bnh Tuất (1946) về vấn đề Nhn-Nghĩa như sau: "Thầy Mạnh Tử thuyết minh đủ mọi điều lợi, hại rồi th Vua Huệ Vương chịu nạp dụng. Hiện nay l buổi kim tiền, ưu thắng liệt bại, mạnh đặng yếu thua, khn cn dại mất. Con người trn mặt thế đều bn xu theo quyền lợi chẳng kể g nhơn nghĩa đạo đức, tinh thần, nn mới c nạn chiến tranh tương tn, đồng chủng giết hại lẫn nhau. Hằng ngy diễn ra nhiều tấn tuồng thảm thương, bi kịch, xem thi mỏi mắt, nghe đ nhm tai, khiến cho giọt lụy thương tm của khch ưu thời mẫn thế khng thể no ngưng được...Chức Sắc trong ạo đem hột giống nhơn nghĩa gieo khắp cc nơi, m nhơn sanh khng ưng nạp, bởi họ khng biết ci năng lực của họ mạnh mẽ thế no, khng cần để đến, chớ chi họ trọng dụng đạo nhơn nghĩa thử một thời gian coi c hiệu quả g chăng?
![]()
![]()
Đức Thch Ca Mu Ni (hnh internet)
Vị gio chủ thứ tư trong đời Hiền Kiếp l Thch Ca Mu Ni (Sakya Muni) hay Đức Phật Cồ Đm (Gautama Buddha). Người đ sanh ra trong một gia đnh hong tộc tại Ấn Độ vo khoảng (hơn) 2500 năm trước. Ngi c tn l Tất Đạt Ta Cồ Đm (Siddhartha Gautama).Theo kinh điển của Phật gio, cũng như cc ti liệu khảo cổ đ chứng minh, Siddhārtha Gautama đ sống v giảng đạo ở vng đng bắc Ấn Độ xưa (nay thuộc Ấn Độ, Nepal, Bhutan) khoảng 624 - 544 TCN
Phật gio (chữ Nho: 佛教) hay Đạo Phật, l một tn gio hoặc hệ thống triết học bao gồm một loạt cc gio l, tư tưởng triết học về nhn sinh quan, vũ trụ quan v cc phương php thực hnh, tu tập dựa trn gio php của một vị chn sư c thật tn l Siddhārtha Gautama (624 - 544 TCN) v Ngi đ dng 45 năm cuộc đời để đi khắp miền bắc Ấn Độ để giảng dạy gio l. Ai cũng c thể trở thnh Phật nếu người đ tự sử dụng tr tuệ của mnh để nhận thức đng đắn bản ng v thế giới xung quanh do đ được giải thot. Đức Phật Thch Ca Mu Ni dạy rằng v minh pht sanh i dục. Lng dục vọng khng biết nhm chn l nguồn gốc của sự lun hồi; v lun hồi l nguyn nhn gy ra phiền no. Cho nn, muốn khng cn phiền no, cần phải giải thot lun hồi, cần phải chấm dứt i dục; v muốn chấm dứt i dục, cần phải diệt trừ v minh.V minh cũng khiến con người c niệm sai quấy, phi l cho rằng đời người chỉ c một kiếp sống. Một nhận thức lầm lạc khc tin rằng cuộc sống ny sẽ được tiếp nối theo sau bởi những trạng thi bất biến của hạnh phc hoặc khổ đau. Người tu hnh được gio huấn nn by tỏ đức tnh khoan dung, nhẫn nhục v tnh thương huynh đệ khng c sự phn biệt đối với tất cả mọi người, v lng từ tm quảng đại đối với cc phần tử của thế giới loi vật.
Đức Phật Thch Ca Mu Ni dạy rằng con người c thể x tan v minh v đoạn diệt phiền no, nhờ ở sự gic ngộ về TỨ DIỆU ĐẾ :
Hiện hữu của những sự khổ.
Nguồn gốc pht sinh sự khổ, đ l lng dục vọng, mong được lun lun đổi mới, nhằm thỏa mn bản thn m khng bao giờ c thể đạt tới sự chấm dứt.
Sự diệt trừ lng i dục hay tự mnh trnh xa n.
Phương php thnh tựu sự đoạn diệt lng i dục. Những php mn m Đức Phật đ chỉ dạy gọi l Bt Chnh Đạo; đ l: Chnh kiến, Chnh tư duy, Chnh ngữ, Chnh nghiệp, Chnh mạng, Chnh tinh tấn, Chnh niệm, Chnh định.
Chnh định dẫn đến sự gic ngộ tm linh, hay pht triển Phật tnh (khả năng thnh Phật) m n tiềm ẩn ở mọi người. Vũ trụ ty thuộc vo luật nhn quả tự nhin gọi l Nghiệp (Karma). Hnh động thiện hay c của con người trong những kiếp trước quyết định cuộc sống của y trong đời hiện tại. V vậy mỗi người đ tạo nn những nguyn nhn của mọi kết quả m hiện nay họ phải lnh thọ. Những trở ngại cho sự đạt tới thiện nghiệp c thể diệt trừ bằng cch thọ tr cc điều răn sau đy.
Năm giới luật đạo đức của Phật gio, đ l:
Khng được st sanh,
Khng được trộm cướp,
Khng được t hạnh,
Khng được ni dối,
Khng được dng chất lm say, cc loại thuốc hay rượu lm ngy dại.
Cũng giống như mọi nh cải cch lớn khc, Đức Phật c một gio l dnh cho nhm người ưu tuyển v một gio l khc dnh cho quần chng bn ngoi mặc d mục đch chnh trong việc cải cch của Ngi cốt ở việc khai tm cho tất cả.
Thật sai lầm khi cho rằng Đức Phật chưa bao giờ dạy điều g lin quan tới một kiếp sống vị lai v Ngi chối bỏ tnh bất tử của linh hồn. Niết Bn c nghĩa l tin chắc vo tnh bất tử c biệt nơi TINH THẦN chứ khng phải nơi phần HỒN. Với vai tr l một phn thn hữu hạn, phần hồn nhất định phải tan r cc hạt hợp thnh cảm gic đam m v lng khao kht của con người về một loại tồn tại no đ, trước khi tinh thần bất tử được hon ton giải thot. Nghiệp Quả của mnh l những hnh vi tốt v xấu trong kiếp trước, thường được gọi l cng v tội. Chnh v thế m Đấng Tn Sư mới khuyến co khất sĩ trau dồi bốn bậc Thiền. Điều đ c nghĩa l từ từ đạt được sự thanh thản điềm nhin đối với cả sống lẫn chết; ci trạng thi nội thiền tm linh, trong đ con người hon ton qun mất cả phần xc v phần hồn; chỉ hiệp nhất với phần thứ ba tức Chơn ng bất tử.
21.TRIẾT L CỦA ĐẠO GIO (TIN GIO)?
Đạo gio (道教). Đạo nghĩa l con đường, đường đi, gio l sự dạy dỗ. Cc tn gọi khc l Lo gio, Đạo Lo, Đạo Hong Lo, Tin Gio (道家).
Nguồn gốc lịch sử của Đạo gio được xc nhận vo thế kỉ thứ 4 TCN, khi tc phẩm Đạo Đức kinh của Lo Tử xuất hiện. Đạo gio l một trong Tam gio tồn tại từ thời Trung Quốc cổ đại, song song với Nho gio v Phật gio. Đạo gio tiếp thu nhiều tư tưởng đ phổ biến từ thời Nh Chu (1040-256 trước CN). Thuộc về những tư tưởng ny l vũ trụ luận về thin địa, ngũ hnh, bt qui, tứ tượng, thuyết về năng lượng, chn kh, thuyết m dương v Kinh Dịch. Nhưng, ngoi những truyền thống tu luyện thn tm như điều ho hơi thở, Thi cực quyền, Kh cng, Thiền định, th thuật luyện kim v những huyền thuật cũng được hấp thụ với mục đch đạt trường sinh bất tử. Việc tu luyện đạt trường sinh c lẽ bắt nguồn từ những khi niệm rất cổ xưa, bởi v trong Nam Hoa chn kinh của Trang Tử, một tc phẩm trứ danh của Đạo gio thế kỉ thứ 4 trước CN th cc vị tin trường sinh bất tử đ được nhắc đến. Đại diện tiu biểu cho họ chnh l Ngọc Đế v Ty Vương Mẫu, những hnh tượng đ c thời nh Thương, thin nin kỉ 2 trước CN.
ĐẠO trong sự trnh by của Lo Tử (609 trước CN) l một khi niệm trừu tượng chỉ ci tự nhin, ci c sẵn một cch tự nhin: "Người ta bắt chước Đất, Đất bắt chước Trời, Trời bắt chước Đạo, Đạo bắt chước Tự nhin". N l nguồn gốc của vạn vật. ĐỨC l biểu hiện cụ thể của Đạo trong từng sự vật. Đạo sinh ra vạn vật, nhưng lm cho vật no hnh thnh ra vật ấy v tồn tại được trong vũ trụ l do Đức. Nếu Đạo l ci Tĩnh v hnh th Đức l ci Động hữu hnh của Đạo. Nếu Đạo l bản chất của vũ trụ th Đức l sự cấu tạo v tồn tại của vũ trụ
Lo Tử suy ra triết l sống tối ưu l muốn lm việc g, phải đi từ điểm đối lập, phải v vi. V vi khng c nghĩa l hon ton khng lm g, m l ha nhập với tự nhin, đừng lm g thi qu. V lm thi qu th theo luật m dương "vật cực tắc phản", kết quả thu được cn tệ hại hơn l hon ton khng lm g. Triết l v vi p dụng vo đời sống c nhn l "chỉ v khng tranh nn thin hạ khng ai tranh nổi với mnh".
Ci Dụng (用) của Đạo tạo ra m dương, nhị nguyn, những cặp đối đi v từ sự biến ho, chuyển động của m dương m pht sinh thế giới thin hnh vạn trạng.
Đạo sinh một, một sinh hai, hai sinh ba, ba sinh vạn vật. Một đ l Thi cực, Hai đ l m Dương, Ba đ l Tam Thin Vị (Ba ngi: Thi cực, Dương v m).
Theo Đạo gio, trước khi vũ trụ thnh hnh, trong khoảng khng gian hư v bao la, c một chất sinh rất huyền diệu, gọi l ĐẠO. Đạo biến ha ra m Dương. m Dương x đẩy v ha hiệp tạo ra vũ trụ v vạn vật. Vạn vật được ha sinh ra, tc động với nhau, phồn thịnh với nhau, rồi cuối cng tan r để trở về trạng thi khng vật khng hnh, tức l trở về nguồn gốc của n l Đạo. Trời Đất sinh ra mun vật, cy cỏ, chim mung, nhn loại, khng phải cốt để chng ăn thịt nhau m cc sinh vật đều khắc chế lẫn nhau, nui dưỡng nhau, hổ trợ nhau để cng tồn tại. Đức Lo Tử khng lấy cuộc đời lm lạc th, xem việc sống như một nghĩa vụ, khng yếm thế, khng lạc quan, v xem ci chết l một việc phục tng theo lẽ tự nhin nhất định; đng qu nhất l khi người ta biết đem thn ra phụng sự thin hạ. Muốn ha vo Đạo, Lo Tử ni về L V Vi. V Vi nghĩa l khng lm, tức l khng can thiệp vo mi trường tự nhin, để con người sống theo tự nhin v cng với tự nhin tiến ha. L V Vi gồm: V cầu, V tranh, V đoạt, V chấp.
Đạo sĩ thực hiện theo l Đạo bằng cch luyện Kim đơn, để gom Tam Bửu: Tinh, Kh, Thần, về một, tức l Tinh Kh Thần hiệp nhứt. Luyện Kim đơn l luyện cho thnh Thnh thai (Anh nhi, X lợi), chớ khng phải luyện thuốc Tin, trường sanh bất tử.
22. GỐC BỞI LNG LM PHẢI LM LNH (C6)
Tam Giáo tuy là Ba Đạo, có ba phương pháp dạy người đ̣ đời khác nhau, nhưng chung qui cũng d̃n v̀ ṃt ḿi, cùng ṃt lời khuyn dạy:Đạo do Tm mà thi. Nhưng TM l g? Theo tc giả Trần Đnh Honh, tm l ton bộ hệ thống tư duy của ta, gồm hệ thống tr c (the mind) từ thức đến tiềm thức, v thức (conscious, Subconsciouus, unconcious), v hệ thống tnh cảm gồm mọi loại cảm xc (emotions, feelings, sentiments) m người ta thường gọi chung l tri tim (the heart). Trong nhiều nền văn ha ni đến linh hồn (soul) th tm gồm cả linh hồn hay thần trong Đạo học của Lo tử. Tuy nhin điều đặc sắc v th vị trong văn ha Việt l: Trung tm của hệ thống tư duy người Việt khng nằm ở ci đầu (the mind) hay tri tim (the heart) m l ở ci bụng (lng).
Lng mẹ bao la, lng nhn i, lng vị tha, lng yu nước, người c lng
-- Lng trần dầu muốn phong ba dứt.
Đơn tm hay Đan tm, tiếng Việt l Lng đơn hay Lng son, l tấm lng trong sạch, tốt đẹp như mu đỏ của son, khng phai.
Mẫu Nghi hằng giữ lng đơn,
Mảng lo cho trẻ đặng ton mảnh thn. (TTCĐDTKM)
Tất cả cc cu bn trn, chữ lng (bụng) phải dịch sang tiếng Anh l heart. Vậy, khi chng ta ni Hy giữ lng mnh trong sạch l ta ni Keep our heart clean. Tm trong Hn Việt hay lng trong tiếng Việt l ni đến ton bộ hệ thống tư duy của một người, m Ty phương thường dng chữ mind để ni.
Chữ Tm vi diệu lắm, kh nắm bắt cho r rng. Đức Phật Mẫu ging cơ tại Bo n Từ ngy 15-8-Đinh Hợi (1947) dạy về chữ Tm như sau:
"Đời hay Đạo cũng vậy, muốn lập nền tảng cho sự thi bnh, phải cần lập Tm cho chơn chnh, đĩnh đạc, để gieo sự ha nh yu đương, rồi mới mong tề gia trị quốc. Bạo tn p bức, oai v chế kềm, chẳng qua l tạo cảnh khổ về sau, khng trường tồn được. Vậy cần trau chữ Tm cho lắm! Ci thất bại của Đạo v Đời vừa qua l nơi kẻ cầm quyền khng trọn tm đức v nếu được ha hiệp thnh một khối chặt chẽ rồi th cc con mới du dắt nhơn sanh khỏi lo lầm lạc.
MẸ khuyn cc con, dầu Hiệp Thin hay Cửu Trng, nn gắng sức lập Tm đặng để cng vo Đạo.Trong lc nầy, nhơn sanh thiếu người gio ha, cửa Đạo thnh ra bến chợ đời, hỗn loạn quanh co, mưu thần chước quỉ, trng vo h chẳng hổ chung cho nhau? Nếu mnh tự toại m chẳng để cng, dầu MẸ c thương, cũng khng tư vị sau nầy.... MẸ để lời dưới đy cho cc con dng lm chuẩn thằng trong bước Đạo:
Gắng sức trau giồi một chữ TM.
Đạo Đời mun việc khỏi sai lầm.
Tm thnh ắt đoạt đường tu vững,
Tm chnh mới mong mối Đạo cầm.
Tm i nhơn sanh an bốn biển,
Tm ha thin hạ trị mun năm.
Đường Tm cửa Thnh dầu chưa vẹn,
C buổi hoi cng bước Đạo tầm.
Hy suy nghĩ v thật hnh bao nhiu đ, cc con sẽ đắc đạo tại thế vậy. "
Tm lại: Mỗi người đều c một ci Tm, đ l chơn linh hay điểm linh quang do Đức Ch Tn ban cho mỗi người để lm một vị Thần minh chủ tể con người. Thất tnh lục dục lun lun chực hờ, lấy sự thỏa mn vật dục lm miếng mồi ngon nhử ci Tm đi theo đường t của chng (vọng tm, t tm). Cho nn, chỗ tối yếu của huyền năng chnh php l Tịnh Tm, để điều khiển lục dục thất tnh, hướng chng vo đường cao thượng (chnh tm). Nhơn dục được lặng yn th mới ph tan v minh, Tm mới tỏ rạng.
23.TRUNG DUNG KHỔNG THNH CHỈ RNH (C7).
Nho tng c sch Trung Dung đề ra thuyết Trung Dung rất mực cao siu. Bởi v Trung Dung vừa dạy Thế đạo vừa giảng Thin đạo. Học thuyết cao siu ny do ng Tử Tư (chu nội của ức Khổng Tử, học tr của Tăng Tử) gom gp cc lời dạy của ức Khổng Tử m lập thnh. Thầy Tử Tư (tn Khổng Cấp) dẫn lời Đức Khổng Tử giảng về Đạo Trung Dung như sau:
Trung Ha l ci tnh tnh tự nhin của trời đất, Trung Dung l ci đức hạnh của con người. Trung l giữa, khng lệch bn no, Dung l thường, nghĩa l dng đạo trung lm đạo thường. Vậy Trung Dung l phải c một thi độ ngay chnh, lc no cũng khng nghing khng lệch, m lại c ci sng suốt biết r sự thật v thi hnh ra th lm khng thi qu khng bất cập. Đạo Trung Dung theo Khổng Mạnh l một qui tắc hnh động của bậc hiền minh, hợp với lẽ đương nhin, khng thi qu, khng bất cập, song phải biết quyền biến, biết ty thời, ty cảnh ngộ, ty địa vị m xử sự, lc nn lm th lm, lc khng nn lm th khng lm. Nghĩa l phải cho hợp tnh hợp l chứ khng chấp nhứt. Đy l thi độ của người Qun tử theo đạo Trung dung: Người qun tử cứ theo địa vị mnh m ăn ở, khng cần ở ngoi; địa vị giu sang th ăn ở theo cch giu sang; địa vị ngho hn th ăn ở cch ngho hn; ở vo lc hoạn nạn th ăn ở theo cảnh hoạn nạn. Người qun tử ở vo cảnh no cũng vui vẻ, thản nhin. Vũ trụ v vạn vật lun lun biến ha theo lẽ điều ha v tương đối, lưu hnh mi mi khng lc no ngừng nghỉ. Thin đạo đ khng cố định th việc đời c g l cố định? Vậy ta cứ ty thời m hnh động, miễn sao giữ được sự điều ha v trung chnh.
Đạo Học Chỉ Nam viết: Đạo Trung Dung l Đạo lớn của Trời đất vạn vật, cốt dạy người lm Thnh lm Hiền. Trước hết, cc bậc ưu thế mẫn thời muốn thi thố một việc no để cứu nhơn độ thế, cũng phải tm cầu cho được gốc lớn của thin hạ l đạo Trung. Muốn chứng ngộ đạo Trung, khng ngoi sự chnh tm thnh . Chuyn nhứt ở đạo Trung, th Trung cho thấy quyền năng php lạ.
Ngoi ra, để sống c nhn nghĩa, chng ta theo nguyn tắc TRUNG THỨ của Khổng Tử: rằng người ta phải lun đối xử với người khc đng như những g họ muốn người khc đối xử với họ. Đ l nguyn tắc sống hi ha với mọi người.
Tử Cống hỏi: "C một chữ no c thể dẫn dắt hnh xử trọn đời khn g?"
Thầy đp: C lẽ l chữ Thứ (恕) chăng? Ci g m mnh khng muốn th đừng lm cho người khc (Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhn).
Khổng Tử. (Ảnh:Public Domain )
KHỔNG THNH, Khổng Phu Tử, hoặc Khổng Tử (孔子) l danh hiệu tn knh của hậu thế dnh cho Khổng Khưu (孔丘) tự Trọng Ni (仲尼).
ng sinh 28 thng 9, 551 TCN v mất ngy 11 thng 4, 479 TCN
Khổng Khu sinh trưởng tại ấp Tru, thn Xương Bnh, nước Lỗ (nay l huyện Khc Phụ, tỉnh Sơn Đng, Trung Hoa) cuối thời Xun Thu. ng được suy tn như một trong những nh khai sng Nho gio, đồng thời l giảng sư v triết gia lỗi lạc bậc nhất ci Đng.Tr tuệ v cng đức của Khổng Tử được đc kết trong mỹ tự Vạn thế sư biểu (萬世師表) hoặc Đại thnh ch thnh tin sư, hay như c thơ rằng Thin bất sinh Trọng Ni, vạn cổ như trường dạ (Trời khng sinh Trọng Ni, mun đời như đm di).
Cha ng l Khổng Hột (Thc Lương Hột). Mẹ l b Nhan Chinh Tại
Năm ln ba, Khu mồ ci cha. B Nhan Chinh Tại lc đ mới 20 tuổi khng sợ kh khăn vất vả đ đưa Khổng Tử đến sống ở Khc Phụ, thủ phủ nước Lỗ, mong ng được sống v được học hỏi trong điều kiện tốt hơn. Năm ng 16 tuổi th mẹ qua đời, Khổng Tử lập trường giảng học v thường được cc mn đồ gọi bằng Phu tử.
Năm 30 tuổi, Khổng Tử muốn đến Lạc Dương, kinh đ nh Chu, để nghin cứu về nghi lễ, chế độ miếu đường, nhưng v nh ngho, đnh than thở m thi. Học tr l Nam Cung Qut nghe vậy, liền về tu với Lỗ Chiu Cng. Vua liền ban cho ng một cỗ xe song m v vi qun hầu cận để đưa đi nhưng vua Lỗ vẫn chưa dng ng vo việc nước. Được mấy năm, trong nước Lỗ c loạn. ng theo Lỗ Chiu Cng tạm lnh sang nước Tề. Tề Cảnh Cng mời ng tới để hỏi việc chnh trị v rất khm phục, muốn đem đất Ni Kh phong cho ng, nhưng quan Tướng quốc nước Tề l Yến Anh ngăn cản khng cho. ng trở về nước Lỗ lo việc dạy học, v nghin cứu cho tường tận Đạo học của Thnh hiền. Lc đ ng được 36 tuổi. Khổng Tử cng cc học tr đi qua nhiều nước mong thuyết phục cc vua chư hầu chịu đem Đạo của ng ra ứng dụng để đem lại thi bnh cho dn chng. Nhưng Đạo của ng l Vương Đạo (đạo trị quốc) nn đi ngược đồ B Đạo (xm lăng chinh phạt) nn cc vua chư hầu đều khng dm dng.
Năm 51 tuổi, ng được vua Lỗ mời ra lm quan phong cho chức Trung Đ Tể lo việc cai trị ở Ấp Trung Đ, l đất Kinh thnh. Một năm sau, bốn phương lấy chnh sự của ng lm khun mẫu. Năm Lỗ Định Cng thứ 10 (500 TCN), ng ph vua Lỗ đi ph hội với Tề Cảnh Cng ở Gip Cốc. Nhờ ti ngn luận v ứng đp kịp thời, vua Tề rất khm phục v trả lại cho nước Lỗ ba khoảnh đất ở Quy m m Tề đ chiếm của Lỗ từ mấy năm trước. Qua năm sau, Đức Khổng Tử giữ chức Tư Khng, rồi thăng ln Đại Tư Khấu (Hnh Bộ Thượng thư) coi việc hnh n. ng đặt ra luật lệ để cứu gip kẻ ngho khổ, lập ra php tắc, định việc tống tng, lớn nhỏ c trật tự, x hội được an bnh thịnh trị. Nước Tề thấy nước Lỗ mạnh ln, c lo ngại. Vua Tề theo kế, lập ra Bộ Nữ Nhạc m đem dng vua Lỗ. Khổng Tử biết vua Tề c dng chuyện hưởng lạc để lm suy bại chnh sự nước Lỗ nn khuyn Lỗ Định Cng đừng nhận, nhưng khng được. ng chn nản xin từ chức, bỏ nước Lỗ đi chu du cc nước chư hầu. Đạo lm quan của ng thể hiện qua lời ng ni với Nhan Hồi:
"Dng ta th ta gip lm nn sự nghiệp, khng dng th ta ở ẩn. Chỉ c ta v ngươi c thể lm được điều ny m thi."
Khi đến nước Vệ, vua hỏi Khổng Tử về việc chiến trận. Khổng Tử thưa rằng "Về lễ nghĩa th ti thường được nghe, cn việc đnh nhau th ti chưa từng được học bao giờ". Ngy hm sau, Khổng Tử rời nước Vệ. Khi đến nước Trần, do khng được cấp lương thực, học tr theo Khổng Tử đều bị đi v ốm đau. Tử Lộ đến gặp Khổng Tử ni "Người qun tử cũng c lc cng khốn phải khng?".
Khổng Tử đp: "Người qun tử gặp khi cng khốn th cố giữ gn chịu đựng, kẻ tiểu nhn gặp khi cng khốn th sẽ sinh ra lạm dụng lm liều ."
Năm 68 tuổi, Khổng Tử trở về nước Lỗ, tiếp tục dạy học v bắt tay vo soạn sch. Tổng số mn đệ của Khổng Tử c lc ln tới 3.000 người (Tam thin đồ đệ), trong đ c 72 người được liệt vo hạng ti giỏi, nn gọi l Thất thập nhị hiền. Năm 69 tuổi, ng bắt tay vo việc hiệu đnh cc cổ thư v c nhiều chỗ khng r rng dễ bị thất truyền. Khổng Tử thực hiện san định lại cc kinh sch của Thnh hiền đời trước, lập thnh 6 cuốn sch: Kinh Thi, Kinh Thư, Kinh Lễ, Kinh Nhạc, Kinh Dịch, Kinh Xun Thu. Mỗi cuốn lại ni về một vấn đề khc nhau, từ thi ca, nghi lễ, bi ton cho tới sử học. Việc Khổng Tử tự mnh bin soạn 6 bộ sch đ thể hiện hiểu biết su rộng v tinh thần lm việc miệt mi của ng, c thể coi đy l một dạng Bch khoa ton thư đầu tin trong lịch sử Trung Quốc. Khổng Tử l một nh gio dục, nh hiền triết kế thừa vĩ đại nhất của Nho gio. Tư tưởng của ng c tầm ảnh hưởng su rộng đến cc nền văn ha Đng . Người Trung Quốc gọi ng l Bậc thầy của mun đời. Đức Khổng Tử đem ci tn chỉ TRUNG DUNG lập thnh một Nhn sinh triết học, tức l một nền lun l rất ha nh, lm cho người ta sống thư thi vui vẻ, khng lo sợ. Những điều: Hiếu, Nghĩa, Trung, Tn, cũng đều do Nho gio lấy đạo Trời lm khun mẫu, dạy người thuận theo lẽ Trời; cn ai nghịch với luật Trời th phải chịu tội ngay cả sau khi chết. Nho gio đ gip nước Tu thời Thượng cổ được ha bnh, dn chng trn thuận dưới ha, tạo ra một nền lun l c căn bản vững chắc.
Nho gio thuộc Nhứt Kỳ Phổ Độ bắt nguồn từ thời thi cổ nước Tu, với ba vị Thnh vương: Phục Hy, Thần Nng, Huỳnh Đế (hay Hong Đế), m vua Phục Hy l vị khởi đầu. Vua Phục Hy nhờ quan st Long M, lập ra H đồ, vạch ra Bt Qui cắt nghĩa sự hnh thnh v biến ha của Trời Đất. Những vạch của Bt Qui được xem l đầu mối của văn tự sau nầy. Sau Phục Hy l vua Thần Nng chế ra cy bừa dạy dn lm ruộng, họp chợ ba để dn trao đổi hng ha, nếm thử cc thứ cy thuốc để trị bịnh cho dn.Tiếp nối Thần Nng l Huỳnh Đế chế ra o mo, lập nghi lễ triều đnh, sai ng Thương Hiệt chế ra chữ viết. Đ l khởi thủy của Nho gio, thnh hnh do thực tế quan st v nhu cầu tổ chức x hội, kết hợp với huyền l của Trời Đất, lấy đạo Trời lm khun mẫu cho cc hnh động của người, nếu nghịch lẽ Trời th phải bị tiu diệt. Chu Văn Vương 周文王 (1152 TCN - 1046 TCN), v con của Ngi l Chu Cng Đn, tiếp tục khuếch trương Nho gio, diễn giải Kinh Dịch, hệ thống ha lễ nghi v sự tế tự. Đức Khổng Tử phục hưng Nho gio, hệ thống ha học thuyết Nho gio, phn Nho gio thnh hai bực: Hnh nhi Hạ học v Hnh nhi Thượng học, lm cho Nho gio được hon ton, xứng đng l một tn gio đứng ngang hng với Lo gio v Phật gio. Chng ta c thể ni rằng: trước thời Đức Khổng Tử, chỉ c Nho học, nhưng nhờ Đức Khổng Tử, Nho học được Ngi hon chỉnh, trở thnh một tn gio hẳn hoi, gọi l Nho gio, giống như Phật gio, Lo gio, hay Thin Cha Gio. Đức Khổng Tử chỉnh đốn, san định kinh sch, phục hưng Nho gio, tạo thnh một gio thuyết c hệ thống chặt chẽ nn Đức Khổng Tử được xem l Gio Chủ Nho gio.
25.VĂN XƯƠNG TIN & VĂN TUYN ĐẾ QUN L AI?
Văn Tuyn l thụy hiệu của Đức Khổng Tử, tức l danh hiệu m cc vua đời sau truy tặng cho Đức Khổng Tử. Đế Qun l phẩm tước do Đức Ch Tn phong thưởng.
■ Trong Kinh Nho gio th gọi Đức Khổng Tử l Văn Tuyn Đế Qun.
Trong Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ, tước hiệu của Đức Khổng Tử l:
Khổng Thnh Tin Sư Hưng Nho Thạnh Thế Thin Tn
■ Trong tập "PHỔ CO CHNG SANH" c một đoạn Thnh ngn của Đức Ch Tn ni rằng: Đức Khổng Tử l do Văn Xương Đế Qun (tức l Văn Xương Tin) đầu kiếp xuống trần để phục hưng Nho gio. Xin chp bi Thnh ngn nầy ra:
Thnh ngn ngy 25 thng 2 Lang sa năm 1926.
"Trọng Ni (Khổng Phu Tử) l Văn Xương Tin hạ trần đặng thừa mạng Thầy lm Chưởng gio Nhơn đạo, lo xong phn sự th Thầy đến độ hồi cựu vị."
Văn Xương Đế Qun 文昌帝君 được dn gian lẫn Đạo gio tn sng l Thần chủ quản cng danh phc lộc của nhn sĩ. Trong quyển "Đại Động Chơn Kinh" 大 洞 眞 經 in vo triều vua Hm Phong nh Thanh bn Tu vo năm Đinh Tỵ (1857), c một bi kinh tụng về Văn Xương Đế Qun. Bi kinh nầy rất giống bi kinh Nho gio trong kinh Nhựt Tụng của Đạo Cao Đi.
26. TỪ BI PHẬT DẶN LNG THNH LNG NHƠN (C8)
TỪ (loving-kindness): Cn gọi l Tm từ, từ tm, lng từ trầm tĩnh tru mến phản nghĩa với sn hận.Tnh yu v bờ bến nhưng khng phải l tnh yu trai gi m l tnh đồng đều dnh cho tất cả chng sinh vạn vật . BI (compassion): Bi l sự thương xt cảm thng lm cho tm người tốt rung động trước sự đau khổ của kẻ khc. BI l buồn. Buồn đy khng phải v tm tư, phiền no ring của mnh, khng phải v bản ng của mnh. Bi l buồn v ci buồn của người khc, khổ v ci khổ của người khc. Tm Bi lm cho ta thng cảm được ci khổ của người khc, muốn giải khổ cho họ; đối với người sung sướng, thnh cng th mừng cho người đ chứ khng on ght, ganh tị.
Tm từ bi theo lời Phật dạy l ban pht tnh thương khng những bao trm ton thể nhn loại m cn lan đến tất cả sinh linh vạn vật. V thế, giới cấm đầu tin trong Phật gio, Kỳ Na gio v Cao Đi gio l cấm st sanh. Nếu mọi người đều c lng từ sẽ tạo nn một thế giới biết thương yu nhau, khng cn chiến tranh giết chc, khng cn chấp Ta v ci ngoi Ta, giai cấp ny với giai cấp khc, chủng tộc ny với chủng tộc khc...Tất cả đều l con của Thượng Đế!
Đức Phật lc cn l Thi tử Siddharta, khi Ngi đi dạo ngoi thnh, lin tiếp bốn lần Ngi trng thấy một người bịnh hoạn, lần kế l một người gi cỗi, lần nữa l một xc chết v cht hết l một nh đạo sĩ. Thi độ của Ngi trước bốn hnh ảnh của kiếp nhn sinh ấy như thế no đủ cho ta r được chn nghĩa của TỪ BI. Trước sự đau khổ của đời người, lng Thi tử v cng thương xt. Ngi khng vỗ về an ủi bằng lời hay gip đỡ bằng ti vật m kin quyết ln đường cầu Đạo. Sau su năm gian khổ học hỏi v thiền định, Ngi đ tm được chn l giải thch được nguồn cội của đau thương phiền no, v phương cch giải thot khỏi sinh tử, lun hồi.
Tương tự như trn, Đức Quan m l một vị Cổ Phật ton gic. Ngi hiện thn trong sắc tướng Quan m Bồ tt, từ chối thể nhập Niết bn, để cứu khổ, độ thot chng sinh, đưa tất cả tới bến bờ gic ngộ. Mỗi khi chng sinh lm nạn cầu cứu th Đức Quan m hiện thn cứu độ. Sự hiện thn của Ngi khng l g khc m chnh l diệu dụng của lng Đại bi. V đ chứng nhập Nhĩ căn vin thng, v an trụ trong tr tuệ Bt nh nn Ngi c thể thấu suốt mọi tm niệm, mọi tiếng ku cầu đau khổ của chng sinh ở mọi lc, mọi nơi v c khả năng tức khắc ứng hiện cứu gip một cch nhiệm mầu, tự tại.
Tuy nhin, sự từ bi v thương xt của Thần Thnh, Tin, Phật thật khc xa những g con người tưởng tượng. Nhiều người cho rằng trong tm thnh kinh lễ Phật, niệm kinh th Phật sẽ gip họ giải quyết mọi vấn đề. Đ l điều hon ton khc so với những g trong kinh điển dạy. Hy nhớ rằng: Thần Phật chỉ gip những người tử tế, trung thực v lm theo những đạo l m thần đ truyền dạy cho con người, đưa con người vượt qua những thống khổ sinh, lo, bệnh, tử đ̉ đắc đạo giải thot. Đ chnh l sự từ bi chn chnh của Thần Phật. Đức Phật dạy rằng Bồ đề tm, hay gọi cch khc l lng từ bi, tnh yu thương l php thực hnh cốt tủy chnh trong Đạo Phật. Nếu khng thực hnh Bồ đề tm th khng c sự gic ngộ v nghiệp quả vẫn cn đ. Nếu khng thực hnh tnh yu thương v lng từ bi th chng ta khng thể thnh tựu bất kỳ php tu g. Đức Huỳnh Ph Sổ đ diễn tả tm đại bi qua bi thơ rất nổi tiếng như sau:
Ta c tnh yu rất đượm nồng
Yu đời, yu Đạo, yu non sng
Tnh yu chan chứa trn hon vũ
Khng thể yu ring khch m hồng
Nếu khch m hồng muốn được yu
Th trong tm tr hy xoay chiều
Hướng về phục sự cho nhn loại
Sẽ gặp tnh ta trong khối yu.
Ta đ đa mang một mối tnh
Dường như thệ hải với sơn minh
Tnh yu m chẳng ring ai cả
Yu khắp mun loi lẫn chng sinh .
HUỲNH PH SỔ 1946
27.PHÉP TIN ĐẠO TU CHƠN DƯỠNG TÁNH (C9).
Php Tin đạo chnh l Tm php tu luyện của đạo Tin.
Tu chơn l tu như thế no? Tu chơn l tu một cch hon ton chơn thật, từ lời ni đến tư tưởng, từ cử chỉ đến việc lm. Người tu cố sức lm cng quả, phụng sự chng sanh, qun mnh, chỉ lo cho người, khng cần phẩm tước hay o mo Chức sắc. Nếu cn dnh một cht danh quyền no, d l danh quyền nơi cửa Đạo cũng chưa được gọi l chơn.
TNH L G? Thng thường, người ta hiểu Tnh l nết xấu hay nết tốt của con người. Nhưng theo triết l của tn gio, Tnh c nghĩa khc hẳn.Tm v Tnh tn gọi khc nhau nhưng đều dng để chỉ bản thể tự nhin của con người.ức Ch Tn dạy ta biết rằng: Tnh l chơn tướng của Chơn Thần, cn Tm l chơn tướng của Chơn linh. Dưỡng tnh l nui dưỡng ci tnh của mnh cho thiện lương như thuở mới được sanh ra, rồi rn luyện n cho được linh thing sng suốt th tự nhin c được linh tnh, giao tiếp được với Trời, tức nhin Nhơn tnh hiệp cng Thin tnh.
Người tu chơn, mặt khc, cn phải lo trau giồi tm tnh để ngy cng thm sng suốt, học hỏi gio l, gip cho linh hồn v chơn thần mỗi ngy một tiến ha, giải thot khỏi kiếp lun hồi; trong Đạo đức gọi l Phản bổn hon nguyn hay l Trở về nh cũ. Khi xuống thế gian đầu thai, Chơn Linh của con người giống như một đm lửa. Nếu biết tu hnh th ngy trở về Chơn Linh trở thnh một ngi Mặt Trời nhỏ soi sng một vng trời.
■ Đức Phạm Hộ Php thuyết đạo giảng về Tm v Tnh như sau:
"Nh nho ni: Tnh tự Tm sanh (ci Tnh do từ ci Tm sanh ra). Đ l l thuyết của đạo Nho. Đức Ch Tn đến dạy ta biết rằng:
TNH l chơn tướng của Chơn thần, cn TM l chơn tướng của Chơn linh.
Ch Tn hỏi: Tại sao từ trước đến giờ, theo triết l đạo Nho lấy nghĩa "Tnh tự Tm sanh" m tả ra? Bởi v n lin quan mật thiết cng nhau. Trong Tm mnh như thế no th xuất Tnh ra y như vậy. Nh Nho thấy hiện tượng m đặt tn, cn Đức Ch Tn dạy r : Chơn thần cũng tấn bộ như Chơn linh. Mỗi c nhn đều c hai năng lực ấy. Một Chơn linh cao trọng tự nhin c một Chơn thần cao trọng." (TĐ ĐPHP)
Tm 心 v Tnh 性 rất quan trọng v lin quan mật thiết với nhau, nn trong cc php luyện đạo của Tam gio đều ch trọng luyện Tm v Tnh:
Nho gio dạy: Tồn Tm dưỡng Tnh.
Phật gio dạy: Minh Tm kiến Tnh.
Lo gio dạy: Tu Tm luyện Tnh.
29. THẾ NO L TỒN TM DƯỠNG TNH? MINH TM KIẾN TNH, TU TM LUYỆN TNH?
Tồn tm l giữ cho cn ci lương tm, hay ni cch khc l giữ vững lương tm.
Dưỡng tnh (tnh): Nui dưỡng ci tnh của mnh lc no cũng thiện lương như thuở ban đầu cha mẹ mới sanh ra. Như vậy ci tnh mới thiệt khng khng, tức khng buồn lo, khng sợ sệt, khng giận hờn, khng ghen ght, để giữ tư tưởng được thanh cao. Tồn tm dưỡng tnh l giữ ci tm lc no cũng tồn tại sng suốt v nui nấng ci tnh lc no cũng thiện lương như lc ban đầu cha mẹ mới sanh.
Minh tm l Tm sng sẽ thấy Tnh. Rn luyện cho Tm sng suốt để thấy được Tnh, tức l thấy được Thin tnh của mnh, thấy được bản thể chn thật của mnh vốn sng suốt trong lặng.
Tu tm: Sửa lng, lm cho tm được tỏ rạng, lm chủ bản thn m điều khiển lục dục thất tnh, đem chng vo đường đạo đức.
Luyện tnh: Rn luyện ci tnh cho thiệt khng khng, khng giận hờn, khng ghen ght, khng buồn lo, khng sợ sệt để nui lấy ci tư tưởng thanh cao.
Tm lại, tu tm luyện tnh l một php tu của Lo Gio, luyện Tam bửu: Tinh, Kh, Thần hiệp nhứt, để đắc đạo tại thế. Muốn Tinh, Kh, Thần hiệp nhất th thể xc v Chơn thần phải nghe v lm theo lời nhắc nhở của Chơn linh.
Tm l ci gốc trong php tu dưỡng của con người mun thuở. y l chỗ gặp nhau của Tam Gio. Chỉ c một l m mỗi tn gio đều dng những từ ngữ ring của tn gio mnh m diễn tả, nn khi thoạt thấy th tưởng l khc nhau. Con người nơi ci trần, d ở bực thấp hay bực cao, mỗi người cũng đều c một Nhn tm v ạo tm (Thin tm). Trong Nhn tm ấy c một điểm ạo tm, nếu điểm ạo tm ấy lu lờ th Nhn tm sẽ lấn lướt, ham muốn đủ thứ. Con người ấy v lục dục, thất tnh sẽ đi vo đường tội lỗi, chịu trong vng vay trả lun hồi. Ngược lai, nếu giữ ạo tm sng tỏ, Nhn tm phải phục tng theo th con người ấy sẽ cng lc cng thiện lương chơn chnh, mới c thể hiệp nhất cng ức Thượng ế.
CHƠN LINH THIN TM SPIRIT (communicator with God)
CHƠN THẦN TNH, NHƠN TM SOUL (emotion, will, mind)
THỂ XC XC THỊT BODY (5 senses:taste, touch, sight, smell, hearing)
30. MỘT CỘI SANH BA NHNH IN NHAU (C10)
Thực ra, gốc Đạo sinh ra nhiều nhnh chứ khng chỉ c ba. Ni ba l v muốn nhắc đến ba tam gio cổ NHO, THCH, LO xuất pht ở phương Đng. Tất cả mọi tn gio đều xuất pht từ những lời gio huấn của những Bậc Thing Ling xuất hiện ở nước ny hoặc nước khc trn thế giới. Tuy c cng những chn l căn bản giống nhau, nhưng cc Ngi rt ra những phần thch hợp với khả năng, trnh độ của dn tộc ấy vo mỗi thời kỳ m ging trần dạy dỗ.
Những vị Đại Huấn Sư họp thnh một Đại Đon Huynh Đệ, cc Ngi đ vượt cao hơn nhn loại v xuất hiện vo những thời kỳ no đ để soi sng thế giới. Cc Ngi cũng l những người bảo vệ tinh thần cho nhn loại. Quan điểm ny được kết đọng trong cu: Những tn gio l cc nhnh của một thn cy chung- đ l nền Minh Triết Thing Ling. Hiện nay, trn thế giới c nhiều nền tn gio lớn như:
Do Thi gio, Ấn gio, Phật gio, Hỏa gio, Ky t gio, Khổng gio, Lo gio, Hồi gio, Kỳ na gio, Thần gio, đạo Bahai...
Biểu tượng của 16 nền tn gio trn thế giới (hnh internet)
31. LM NGƯỜI R THẤU L SU (C11)
Đọc Kinh phải cầu L. Vậy, L l g?
L 理 l đường lối, l lẽ. Chữ L nghĩa l lẽ phải, l đức sng suốt theo sch Đại Học, cũng gọi l L tnh, lương tm, lương tri lương năng. Lm người khng thể khng c, chẳng qua v m muội lm cho n lu mờ. Chữ L đy l chơn l, l bản nguyn sơ thỉ của Cn Khn Thế Giới. Đ l L tuyệt đối.
Ci L nầy, Đạo gio gọi l ĐẠO, Phật gio gọi l PHP, Nho gio gọi l THIN.
L v Kh l hai quan niệm triết học cơ bản của cc Nho gia. Chu Hi (Chu Hối Am) ni về thuyết L v Kh như sau: trong khoảng Trời Đất c L c Kh. L l ci đạo thuộc về hnh nhi thượng, ci gốc sự sinh ra vật. Kh l ci kh cụ thuộc về hnh nhi hạ, ci đồ để sinh ra vật. Bởi thế, người với vật sinh ra, ắt l bẩm ci L ấy rồi mới c Tnh; ắt l bẩm ci Kh ấy rồi mới c Hnh. L th v hnh, m Kh th hữu hnh, nhưng tương trợ nhau. C L l c Kh, hai ci cng lưu hnh v pht sinh vạn vật.
L su l ci lẽ su xa huyền diệu của Trời Đất (Đạo). Lẽ huyền diệu ấy như thế no?
1. THI-DƯƠNG-HỆ l một sn-trường hoạt-động của bao tỷ tỷ sinh-linh, từ loi tinh-hoa cc chất, đến kim-thạch, thảo-mộc, th-cầm, loi người v cc bậc siu-nhn. Vũ-trụ khng phải l một nơi m Thin-Lực biến-chuyển một cch ngẫu-nhin. Từ ngn xưa, mỗi một sự g xảy ra đều phải tun theo qui-luật, phải chịu dưới quyền điều-khiển của một Định-Luật chung. Định-luật nầy l cch pht-biểu của ci THỨC ĐẠI-ĐỒNG THING-LING, m tất cả những ci g, từ hột điện-tử đến đại-tinh-cầu, cũng đều c thấm-nhuần ci Thức ấy. Ci Thức đ được gọi l Thượng-Đế, l Trời, l Đạo, l ĐẠI-THIN-ĐỊA vậy.
2) MỖI SINH-LINH L MỘT TIỂU-THIN-ĐỊA. Bản-chất thing-ling của Đức Thượng-Đế đều ở trong tm mỗi người, d nam hay nữ. Con người khng phải l phm-nhơn với ba thể: xc thn, tnh-cảm v tư-tưởng (xc, va, tr), hữu-hoại nầy. Con người l những sinh-linh bất-tử. hm-chứa sự Hon-Thiện của Thượng-Đế trong tm của ta, cũng như N sống, hoạt-động v tồn-tại ở trong Lng Ngi. Bao giờ Con người chưa đnh-thức đặng N, th N vẫn cn trong trạng-thi phi-phai m thi. Muốn cho những mầm thing-ling ấy nảy-nở, con người phải LUN-HỒI kiếp nầy sang kiếp khc, để thu-thập những sự kinh-nghiệm xuyn qua cc giống dn. Con người sanh trưởng dưới thế-gian cũng như bước vo một trường học, hoặc một phng th-nghiệm. Nơi đy, ta sanh-sản, tạo-tc, học hỏi, lm xong nhiệm-vụ, rồi từ-giả ci đời m trở về Qu cũ.
3) Trong khi ta sống v hnh-động, c lc ta thnh-cng, c lc ta thất-bại, v ty theo tnh vị-tha hay vị-kỷ m ta lm điều thiện hay điều c. Khi ta lm điều c, l ta lm mất sự điều-ha, sự thăng-bằng của Tạo-Ha, nn ta phải lập lại sự điều-ha ấy, sự thăng-bằng ấy xuyn qua những bi học đau khổ. Ta phải tự xa n bằng cch lm nhiều điều thiện. Lun lun ta phải chịu dưới quyền điều-khiển của một định-luật chi-phối mỗi tư-tưởng, lời ni v hnh-vi của ta. Ta gọi định-luật ấy l LUẬT NHN-QUẢ để cn-phn tội-phước một cch Cng-Bằng.
4) CC CON L THẦY, THẦY L CC CON
"Cc con l Thầy, Thầy l cc con" tức nhin Thầy l ại Từ Phụ, l ấng Cha Trời.Ton thể gọi Ngi l Cha v được hưởng một điểm Linh quang từ khối Đại linh Quang của Thượng Đế ban cho. Cả nhơn loại đều c một ng Cha chung Thing Ling duy nhất l ức Ch Tn. y l một triết l đặc sắc của tn gio Cao i.
Đức Ch Tn dạy: một Chơn thần Thầy m sanh ha thm chư Phật, chư Tin, chư Thnh, chư Thần v ton cả nhơn loại trong Cn khn Thế giới. Nn chi, cc con l Thầy, Thầy l cc con.
Bạn l một điểm Linh quang. Bạn c một linh hồn, v bạn sống trong một thể xc.
![]()
32. SỬA LNG TRONG SẠCH TỤNG CẦU THNH KINH (C12)
Thnh kinh l cc bi kinh do cc Đấng Thần, Thnh, Tin, Phật ging cơ ban cho dng để tụng khi cng tế. Thnh kinh của Đạo Cao Đi l Kinh Thin Đạo v Thế Đạo. Đy l kinh của ại ạo Tam Kỳ Phổ ộ nn cn được gọi l Tn Kinh.
(Thnh kinh của Thin Cha gio v đạo Tin Lnh l quyển Kinh Thnh Cựu Ước v Tn Ước).
Con đường đi đến với Đạo th quan trọng nhất l ở nơi lng thnh-tn. Mượn nhang khi lm trung-gian chuyn-chở lng thnh-tn ấy, tức ci cảm ở nơi mnh, hầu c được ci ứng mau lẹ của cc Đấng Thing-Ling đp lại những lời cầu-nguyện.
Trong đại vũ-trụ th Ngươn-thần v Nguơn-kh nương nhau.Trong tiểu vũ-trụ, Thần v Kh (chơn-linh v chơn-thần) cũng phải nương nhau m luyện đạo.
Lng l ni đức tin vững chắc, khng thay đổi, tức l Thần
Nhang khi tượng trưng Kh. Trong con người,Thần l -nghĩ v Kh l hơi-thở.
Sửa lng trong sạch l sửa như thế no? Tm trong sạch l tm khng phn biệt, tm cng chnh yu thương.
Dưới đy l lời dạy của Phạm Hộ Php về phương php lm chủ ci Tm.
PHƯƠNG-PHP TRỊ TM V TM L HNH ẢNH CỦA THIN-LƯƠNG
Đức-tin v khn-ngoan l kho ch bữu, ngoi ra l của bỏ, l đồ v ga (v gi trị).
Ai đ cố on kẻ th của mnh, th kh giữ thanh tm cng-chnh cho đặng.
Ai chẳng on hận mới thắng đặng kẻ th nghịch cng mnh. Sự cừu hận l mối thảm khổ đệ nhứt của nhơn sanh, nn người hiền th khng biết đến, hay l từ bỏ cừu hận on ght. ?
Thắng đặng kh nộ mnh, th khng chọc ai giận dữ.
Lấy thiện m trừ c. Lấy nhơn-nghĩa trừ bạo tn.
Lấy lng quảng-đại đặng mở tm-l hẹp-hi.
Lấy chnh trừ t.
Ấy l đường thương huệ kiếm.
Tiu biểu cho thương huệ kiếm l lưỡi gươm Tr Tuệ m Bồ Tt Văn Th cầm. Trn tay phải của Ngi, giương cao ln khỏi đầu l một lưỡi gươm đang bốc lửa -một biểu tượng đặc th của Bồ Tt Văn Th để phn biệt với cc vị Bồ Tt khc- mang hm rằng chnh lưỡi gươm vng tr tuệ ny sẽ chặt đứt tất cả những xiềng xch tri buộc của v minh phiền no đ cột chặt con người vo những khổ đau v bất hạnh của vng sinh tử lun hồi bất tận, đưa con người đến tr tuệ vin mn.
33. MỤC ĐCH CỦA TỤNG CẦU THNH KINH?
Tụng cầu l ni tắt của tụng kinh v cầu nguyện. Tm trong sạch khi tụng kinh v cầu nguyện với lng thnh kỉnh: đủ hai yếu tố đ mới được sự cảm ứng của Trời Phật. Thnh Kinh l cc bi kinh do chư Phật, Tin, Thnh ging cơ ban cho.Thnh Kinh dạy g? Đức ại Từ Phụ lấy tinh hoa của ba Tn Gio: Nho, Thch, ạo lm chơn truyền du dẫn linh hồn chng ta thăng tiến đến bước giải thot lun hồi.
Cc bi kinh cng tứ thời trong tn gio Cao Đi nếu hiểu theo nghĩa thượng thừa đều l những bi dạy B php luyện đạo.
Mạng sanh của con người đồng thể cng Cn Khn, tức l sự sống phải tương lin với Ch Tn m Ch Tn lại cầm quyền năng v đối. Hỏi vậy Ch Tn tạo ra ci đại nghiệp ấy để cho ai? ể cho Vạn Linh; đứng đầu Vạn Linh lại l loi người; m loi người c hưởng được th ức Ch Tn mới dnh cho... Ấy vậy về cơ quan đoạt lấy đại nghiệp, Ch Tn chỉ dặn chng ta c một tiếng TU. TU cho hiền mới hưởng được, nhưng thế gian lại chưa hiền, thế gian cn dữ qu th chừng no mới đoạt đặng.
(Thuyết đạo ĐHP ngy 29-03-Đinh Hợi / dl. 19.05.1947).
Lấy việc ở tại trần gian m ni: Phải học hết chương trnh của Ban Tiểu học, Ban Trung học rồi mới tới Đại học. Phải thi đậu Cử nhn rồi mới thi lấy bằng Tiến sĩ. Ở trong Đường Đạo cũng vậy. C nhiều cấp bậc phải đi từ chỗ thấp ln chỗ cao. Duy trong Cửa Đạo Cao Đi nhằm thời kỳ Đại n X nn mới nghe được lời vng tiếng ngọc của Đức Ch Tn v Đức Phật Mẫu chỉ dạy. Ngoi ra, cn c những Đấng Thnh Sư chỉ bảo phương php luyện tập đặng biến đổi mau lẹ người thường thnh ra những vị Hiền Triết, những vị Siu Phm. Người đời, mới ăn chay, tụng Kinh, niệm Phật c vi năm hay vi chục năm, chưa gội sạch được lng phm, m đ tưởng rằng mnh thnh Phật, sau khi lm chung sẽ cưỡi hạc về Ty Phương Cực Lạc. Đ l điều v cng mộng ảo!!!
Theo nghĩa đại vũ trụ, Thượng Đế l sư phụ của vạn vật, v Ngi l hết thảy sự ton tri, l hết thảy mọi trạng thi tm thức. Ngi l linh hồn của vạn vật, v l linh hồn của nguyn tử vật chất. Linh hồn của con người c tiềm năng giống như vậy. Ngay khi m tm thức khng cn tự đồng nhất ha với cc hiện thể hoặc cơ quan của mnh, th mầm mống của sự ton tri bắt đầu mở rộng.
Mỗi sự mở rộng tm thức m một người trải qua, đều khiến cho y trở thnh sư phụ của những kẻ chưa c được một sự pht triển giống như vậy. Do đ, ni theo ngn từ của giới nhn loại, người đệ tử l những kẻ vừa l thầy, vừa l tr. Tất cả đều đang học hỏi v tất cả đều đang dạy dỗ, chỉ khc nhau ở trnh độ thực hiện. Chẳng hạn như:
Những người tầm đạo l mn đồ của cc đệ tử sơ cơ.
Những đệ tử dự bị l mn đồ của cc đệ tử ở cấp cao hơn.
Cc đệ tử nhập mn l đệ tử của một cao đồ v một Chn Sư.
Một cao đồ (adept) l đệ tử của một Chơn sư.
Một Chơn Sư l đệ tử của một vị Đại Thnh.
Cc vị Đại thnh (Mahatmas) l đệ tử của cc điểm đạo đồ cn cao hơn nữa.
Đến lượt cc vị ny lại l đệ tử của Đức Christ tức l Đấng chưởng quản bộ mn gio ha.
Sau ny, khi người tầm đạo đ chuyển vo cc b php v đ tm cch hợp nhất linh hồn với phm ng, sao cho chng hoạt động như l một đơn vị kết hợp trn trần thế, th con người sẽ học cch khơi hoạt cc thần lực đang tiềm tng bn trong, v nhờ thế m khơi hoạt được cc b huyệt. Chn sư dạy: Chỉ khi no người tn đồ đ đạt được sự qun bnh đng đắn do sự giữ giới v tun theo cc qui tắc c một cuộc sống qun bnh, một bản chất thanh khiết khng cn ham muốn g nữa th mới học điều kh v thiền định.
34. LM SAO BIẾT ĐỦ TIU CHUẨN ĐI TRN ĐƯỜNG ĐẠO CHƯA?
C ba cu hỏi căn bản để chuẩn bị bước trn con đường đạo:
1. Mọi ao ước v nguyện vọng của linh hồn ti hướng về mục tiu no, hướng về Thượng Đế hay những điều vật chất?
2. Ti c thấy Thượng Đế ẩn tng sau mọi hnh tướng v hon cảnh trong những cuộc giao tiếp hằng ngy của mnh ?
3. Phm ng của ti c chịu sự kềm chế của chơn linh?
Mục đch của kiến thức l để nhận biết Thượng Đế v hiệp nhất với Ngi, chứ khng phải chỉ để tin tưởng v thờ phượng my mc xa vời. Con người phải biết Sự Hiện Hữu thing ling (Tm, linh hồn), Ci Ng thm su nhất của chnh mnh vốn l một với Thượng Đế, v mục đch của đời sống tu tập l để thực hiện sự hiệp nhất đ. Con người sinh ra khng phải chỉ ăn, ngủ, chơi đa, học hnh, kiếm tiền để sống rồi chết. Đức Thượng Đế muốn nng cao tinh thần của chng ta để c thể hiệp nhất cng Ngi. Ngoi cng tứ thời hằng ngy, chng ta c thể cầu nguyện trong Tm bi Kinh Lạy Cha l lời cầu nguyện do chnh Đức JESUS dạy.
Lạy Cha chng con ở trn trời,
Chng con nguyện danh Cha sng chi,
Nước Cha trị đến,
Cha thể hiện dưới đất cũng như trn trời.
Xin Cha cho chng con hm nay lương thực hằng ngy
v x tội chng con.
Chng con cũng tha thứ kẻ c nợ chng con.
Xin chớ để chng con sa chước cm dỗ.
Xin cứu chng con khỏi sự dữ.
SCH THAM KHẢO
1.LỜI THUYẾT ĐẠO PHẠM HỘ PHP
2.CAO ĐI TỰ ĐIỂN HT NGUYỄN VĂN HỒNG
v cộng sự
3, CH GIẢI KINH THIN ĐẠO HT QUCH VĂN HA
4.GIO L B TRUYỀN CỦA PHẬT GIO (The buddhist catechism)
H.S.OLCOTT
5. THI THƯỢNG CẢM ỨNG THIN L ANH MINH dịch & ch giải
6.THIN ĐỊA VẠN VẬT ĐỒNG NHỨT THỂ NHN TỬ NGUYỄN VĂN THỌ
XIN CHN THNH CẢM ƠN QU TC GIẢ TRN