Nghi Thức & Ý Nghĩa Tang Lễ Trong Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ
THIÊN VÂN Hiền Tài QUÁCH VĂN HÒA

 

TANG LỄ

CHỨC SẮC THIÊN PHONG (1)

I.- ĐỐI PHẨM HÀNG THIÊN THẦN.
II.- ĐỐI PHẨM HÀNG ĐỊA THÁNH.

 

 I. ĐỐI PHẨM HÀNG THIÊN THẦN.

       Chức sắc Thiên phong gồm các phẩm:

                           1/ Lễ Sanh.

2/ Giáo Thiện.

                           3/ Sĩ Tải.

                           4/ Hiền Tài.

                           5/ Cai Nhạc.

                           6/ Bếp Nhạc.

                           7/ Phó Tổng Giám.

         Theo quyển Quan Hôn Tang Lễ năm 1975 của Hội Thánh thì hàng phẩm Chức sắc Thiên phong này được:

         - Hành pháp xác.

         - Chèo hầu tại Khách Đình (Không chèo đưa).

         - Hành lễ tế điện theo Thần vị.

         - Làm tuần cửu, Tiểu, Đại tường.

         - Bài thài theo hàng Thần.

         Theo Nghi Tiết Cúng Lễ Của Đạo năm 1991, những vị Chức Sắc nào, kể từ phẩm Lễ Sanh và tương đương trở lên, khi qui vị:

         ▪ Nếu giữ trường trai được đưa vào Khách Đình hoặc Báo Ân Từ hành lễ tang theo hang phẩm.

         ▪ Nếu giữ thập trai thì hành lễ tang tại tư gia theo hàng phẩm.

         ▪ Nếu giữ không đủ thập trai thì để tại tư gia hành lễ tang theo nghi Bạt tiến, không tẩn Thiên phục, cầu nguyện theo thế danh, lạy theo hàng vong

thường.

         (Ban Cai quản Thánh Thất phải phúc trình về Hội Thánh để khuyến cáo đương sự trước khi thực hiện quyết định này).

NGHI TIẾT HÀNH LỄ

         HẤP HỐI: Tụng bài Kinh Cầu Hồn Khi Hấp Hối (Rấp nhập cảnh Thiêng Liêng….).

         TẮT HƠI: Tụng bài Kinh Khi Đã Chết Rồi (Ba mươi sáu cõi…).

         TẠI ĐỀN THÁNH hay THÁNH THẤT: Đổ một hồi trống, chuông để báo tử.

         THƯỢNG SỚ TÂN CỐ: Dâng sớ tại Đền Thánh, hoặc nơi Thánh Thất.

         NHẬP MẠCH: Tụng bài Kinh Tẩn Liệm (Dây oan nghiệt dứt rồi…).

         DI LINH CỮU VÀO KHÁCH ĐÌNH: Đây là vị Chức sắc Thiên phong nên phải di Linh cữu vào Khách Đình hành lễ, nếu gia đình muốn để tại tư gia thì phải xin phép Hội Thánh.

         Nghi tiết di Linh cữu vào Khách Đình như sau:

                  * Bảng Đại Đạo.

                  * Phướn Thượng Sanh.

                  * Dàn Nam [1].

                  * Bàn Hương án, một lọng, có hai lễ sĩ mặc áo màu xanh đậm phò vong.

                  * Đồng nhi theo hầu, không đọc Kinh.

                  * Thuyền Bát Nhã chở Linh cữu.

                  * Tang quyến.

         NƠI KHÁCH ĐÌNH: Chức sắc, Chức việc và toàn đạo đồng:

                  · Bái lễ Đức Chí Tôn.

                  · Cáo Từ Tổ.

                  · Thành phục, phát tang.

                  · Hành lễ tế điện theo nghi thức Thiên Thần, Chánh tế.

Tế điện hàng Thiên Thần

         Đây là nghi tế điện cho hàng phẩm Lễ sanh và phẩm tương đương, có nhạc và 6 lễ sĩ mặc áo màu xanh đậm. Hai lễ sĩ đứng xướng ở bàn ngoại nghi, hai lễ sĩ đăng và hai lễ sĩ đài.

         Trước khi đăng điện lễ sĩ phải qua Thiên Bàn cầu nguyện Chí Tôn, rồi trở lại Bàn vong để tế điện.

         Sau đây là nghi tiết đăng điện hàng Thiên Thần:   1.- Tang chủ tựu vị.

         Một người con trưởng đứng nội nghi, con thứ đứng ngoại nghi.

         2.- Nghệ hương án tiền.

         Hai cặp Lễ sĩ đến đứng hai bên bàn ngoại nghi.

         3.- Giai quì.

         Tất cả đều quì xuống.

         4.- Phần hương.

         Con quì ngoại nghi đốt nhang, xá rồi trao cho Lễ sĩ đài (Bốn Lễ sĩ đứng dậy).

         5.- Điện hương.

         Lễ sĩ điện, chân đi chữ Đinh , Đồng nhi thài bài Tuần hương.

TUẦN HƯƠNG

                     Nghệ hương hiến, nghệ hương tiền,

                     Trầm đoàn khói tỏa năm mây.

                     Mùi hương phảng phất thơm bay ngút trời.

         6.- Quì.

         Lễ sĩ quì xuống, trao nhang cho người con quì nội nghi xá, cầu nguyện dâng hương.

         7.- Thượng hương.

         Người con quì nội nghi trao nhang cho Lễ sĩ đài, Lễ sĩ đứng lên, tiếp lễ thỉnh nhang cắm vào lư hương nơi Bàn vong.

         8.- Cúc cung bái.

         Hai người con quì nội, ngoại nghi lạy (3 lạy).

         9.- Hiến hoa quả.

         Bốn Lễ sĩ đứng hai bên bàn ngoại nghi.

         10.- Quì.

         Bốn Lễ sĩ đều quì xuống.

         11.- Chỉnh hoa quả.

         Người con quì ngoại nghi chỉnh hoa quả rồi trao cho Lễ sĩ đài.

         12.- Điện hoa quả.

         Lễ sĩ điện theo chữ Đinh, Đồng nhi thài bài Tuần Hoa:

TUẦN HOA

                        Thoàn mây thuận gió cánh buồm trương,

                        Sanh tử chia phôi cảnh đoạn trường.

                        Hoa quả tinh vi xin hiến lễ,

                        Thể lòng thành kỉnh, tỏ tình thương.

         13.- Quì.

         Bốn Lễ sĩ quì xuống, trao hoa quả cho người con quì nội nghi cầu nguyện.

         14.- Thượng hoa quả.

         Người con quì nội nghi trao hoa quả cho Lễ sĩ đài, rồi Tiếp lễ nhận đặt lên Bàn vong.

         15.- Cúc cung bái.

         Hai người con quì nội, ngoại nghi lạy (3 lạy).

         16.- Hiến tửu.

         Bốn Lễ sĩ đứng hai bên bàn ngoại nghi.

         17.- Quì.

         Bốn Lễ sĩ đều quì xuống.

         18.- Chước tửu.

         Người con quì ngoại nghi rót rượu, xá rồi trao cho Lễ sĩ.

         19.- Điện tửu.

         Lễ sĩ điện, Đồng nhi thài bài Tuần tửu:

TUẦN TỬU

                        Thoát trần roi dấu tiếng anh phong,

                        Sớm tối riêng vui cảnh bá tòng.

                        Kẻ ở người đi dòng lệ đổ,

                        Tửu quỳnh kính hiến nghĩa đồng song.

         20.- Quì.

         Bốn Lễ sĩ đều quì xuống.

         21.- Thượng tửu.

         Người con quì nội nghi trao ly rượu cho Lễ sĩ đài, rồi Tiếp lễ nhận đặt lên Bàn vong.

         22.- Cúc cung bái.

         Hai người con quì nội, ngoại nghi lạy (3 lạy).

         23.- Ai chúc.

         Tất cả con cái người qui vị đều vào trước Bàn linh, Đồng nhi tụng bài “Kinh Tụng Cha Mẹ Đã Qui Liễu”.

         24.- Cúc cung bái.

         Tất cả các con đều lạy (3lạy).

         25.- Hiến trà.

         Bốn Lễ sĩ đứng hai bên bàn ngoại nghi.

         26.- Quì.

         Bốn Lễ sĩ đều quì xuống.

         27.- Điểm trà.

         Người con quì ngoại nghi rót trà, xá rồi trao cho Lễ sĩ đài.

         28.- Điện trà.

         Lễ sĩ điện, Đồng nhi thài bài Tuần trà:

TUẦN TRÀ

                        Đạo đời vẹn phận đắc Thiên ân,

                        Lưu để Thánh danh chốn mộ phần.

                        Đầu vọng bái anh linh chứng hưởng,

                        Trà hương tạm biệt khách dương trần

         29.- Quì.

         Bốn Lễ sĩ đều quì xuống.

         30.- Thượng trà.

         Người con quì nội nghi trao ly trà cho Lễ sĩ đài, rồi Tiếp lễ nhận đặt lên Bàn vong.

         31.- Cúc cung bái.

         Hai người con quì nội, ngoại nghi lạy (3 lạy).

         32.- Hưng bình thân.

         Hai người con quì nội, ngoại nghi đứng dậy.

         33.- Tang chủ dĩ hạ giai xuất.

         Hai người con quì nội, ngoại nghi xá 3 xá xong rồi bước ra.

         34.- Lễ thành.

      · Phụ tế: Làm theo nghi châm chước, các cơ quan Đạo hoặc thân bằng quyến thuộc tê lễ.

         CẦU SIÊU: Tụng bài Kinh Cầu siêu (Đầu vọng bái…), tụng xen với bài Kinh Cầu Hồn Khi Đã Chết Rồi (Ba mươi sáu cõi…), mỗi bài tụng ba lần, tụng dứt niệm chú Chí Tôn 3 lần.

         CHÈO HẦU: Ban tổng trạo làm lễ chèo hầu cho vị Lễ Sanh qui liễu vào buổi tối tại Khách Đình.

         Việc chèo hầu được Ban Tổng trạo trình diễn theo nghi thức hát Bộ, thành phần gồm: Tổng Lái, Tổng Mũi, Tổng Thương, Tổng Khậu và 12 Bá Trạo. Bí pháp chèo hầu hay chèo thuyền Bát Nhã mang ý nghĩa là đưa những người phước đức vượt khỏi biển khổ ba đào để qua bên kia bờ giác, tức là đắc Đạo, trở về cõi Thiêng Liêng Hằng Sống.

         Sau khi chèo hầu xong, đồng nhi tụng Di Lạc Chơn Kinh.

         NGÀY AN TÁNG:

         - Cáo Từ Tổ, hành theo nghi châm chước.

         - Cầu siêu: Tụng Kinh Cầu Siêu xen với bà Kinh Khi Đã Chết Rồi, 3 lần, niệm chú Thầy 3 lần. Trong khi vị Chức sắc đi quanh theo quan tài để làm phép xác .

         - Khiển điện.

         - Di Linh cữu ra thuyền Bát Nhã.

         - Đến Báo Ân Từ thỉnh Linh vị vào bái lễ Phật Mẫu, có một hồi chuông đưa rước.

         - Đến Đền Thánh cũng thỉnh Linh vị vào bái lễ Đức Chí Tôn, có một hồi trống và một hồi chuông đưa rước.

         - Đưa đi an táng nơi Nghĩa địa, đồng nhi tụng Kinh Đưa Linh Cữu, từ khi xuất phát cho đến huyệt.

TRẬT TỰ ĐƯA ĐÁM

                     1.- Bảng Đại Đạo.

                     2.- Phướn Thượng Sanh.

                     3.- Đồng nhi tụng bài Đưa Linh, có đờn

                     4.- Bàn hương án, trên đặt Linh vị, có một lọng, hai lễ sĩ theo hầu.

                     5.- Vãng lụy (nếu có).

                     6.- Thuyền Bát Nhãn chở Linh cữu

                     7.- Dàn nam

                     8.- Tang quyến

                     9.- Chức sắc, Chức việc, Đạo hữu.

         TẠI NGHĨA ĐỊA:

         Đại diện các cơ quan Đạo đọc ai điếu ( nếu có).

         Đồng nhi tụng Kinh Hạ Huyệt và chú Vãng Sanh 3 lần, niệm chú Chí Tôn 3 lần.

         Giải tán.

 

II. ĐỐI PHẨM HÀNG ĐỊA THÁNH.

       Chức sắc Thiên phong gồm các phẩm:

                   1.- Giáo Hữu.

                        2.- Chí Thiện.

                        3.- Thừa Sử.

                        4.- Truyền Trạng.

                        5.- Lãnh Nhạc.

                        6.- Quản Nhạc.

                        7.- Đội Nhạc.

                        8.- Tổng Giám.

       Theo quyển Quan Hôn Tang Lễ năm 1975 của Hội Thánh thì hàng phẩm Chức sắc Thiên phong này được:

-         Thọ Bửu pháp.

-         Hành lễ theo hàng Thánh vị.

-         Chèo hầu và chèo đưa.

-         Làm Tuần cửu, Tiểu, Đại tường.

-         Bài thài theo hàng Thánh vị.

NGHI TIẾT HÀNH LỄ

         HẤP HỐI: Tụng bài Kinh Cầu Hồn Khi Hấp Hối (Rấp nhập cảnh Thiêng Liêng….).

         TẮT HƠI: Tụng bài Kinh Khi Đã Chết Rồi (Ba mươi sáu cõi…).

         TẠI ĐỀN THÁNH: Đổ hai (2) hồi trống, chuông để báo tử.

         THƯỢNG SỚ TÂN CỐ: Dâng sớ Tân cố tại Đền Thánh.

         NHẬP MẠCH: Tụng bài Kinh Tẩn Liệm (Dây oan nghiệt dứt rồi…).

         Nếu tang gia muốn làm lễ Thành phục phát tang tại gia, thì phải xin phép Hội Thánh. Xong rồi phải di Linh cữu vào Báo Ân Từ cúng tế.

         DI LINH CỮU VÀO BÁO ÂN TỪ: Đây là vị Chức sắc Thiên phong nên phải di Linh cữu vào Báo Ân Từ hành lễ.

         Nghi tiết di Linh cữu vào Báo Ân Từ như sau:

                        * Bảng Đại Đạo.

                        * Phướn Thượng Phẩm.

                        * Dàn Bắc [2]

                        * Đồng nhi theo hầu, không đọc Kinh.

                        * Bàn Hương án, (2) lọng, có hai vị Chức sắc của cơ quan và hai lễ sĩ mặc áo phái Ngọc theo hầu.

                        * Thuyền Bát Nhã chở Linh cữu.

                        * Tang quyến.

         NƠI BÁO ÂN TỪ: Chức sắc, Chức việc và toàn đạo hành lễ:

         · Cáo Tiền bối.

         · Nhi châm chước.

         · Thành phục, phát tang.

         · Hành lễ tế điện, Lễ sĩ mặc áo phái Ngọc, chơn đi chữ ĐINH.

NGHI TIẾT HÀNG THÁNH VỊ

         1.- Tang chủ tựu vị.

         Một người con trưởng đứng nội nghi, con thứ đứng ngoại nghi.

         2.- Nghệ hương án tiền.

         Hai cặp Lễ sĩ đến đứng hai bên bàn ngoại nghi.

         3.- Giai quì.

         Tất cả đều quì xuống.

         4.- Phần hương.

         Con quì ngoại nghi đốt nhang, xá rồi trao cho Lễ sĩ đài (Bốn Lễ sĩ đứng dậy).

         5.- Điện hương.

         Lễ sĩ điện, Đồng nhi thài bài Tuần hương.

TUẦN HƯƠNG

                     Nghệ hương hiến, nghệ hương tiền,

                     Trầm đoàn khói tỏa năm mây,

                     Mùi hương phưởng phất thơm bay ngút trời.

         6.- Quì.

         Lễ sĩ quì xuống, trao nhang cho người con quì nội nghi xá, cầu nguyện dâng hương.

         7.- Thượng hương.

         Người con quì nội nghi trao nhang cho Lễ sĩ đài, Lễ sĩ đứng lên, tiếp lễ thỉnh nhang cắm vào lư hương nơi Bàn vong.

         8.- Cúc cung bái.

         Hai người con quì nội, ngoại nghi lạy (3 lạy).

         9.- Cung hiến hoa.

         Bốn Lễ sĩ đứng hai bên bàn ngoại nghi.

         10.- Quì.

         Bốn Lễ sĩ đều quì xuống.

         11.- Chỉnh hoa.

         Người con quì ngoại nghi chỉnh hoa, rồi trao cho Lễ sĩ đài.

         12.- Điện hoa.

         Lễ sĩ điện, Đồng nhi thài bài Tuần Hoa:

TUẦN HOA

                        Thoàn mây thuận gió cánh buồm trương,

                        Phàm Thánh chia phôi cảnh đoạn trường.

                        Hoa Quả tinh vi xin hiến lễ,

                        Thể lòng thành kỉnh tỏ tình thương.

         13.- Quì.

         Bốn Lễ sĩ quì xuống, trao hoa cho người con quì nội nghi cầu nguyện.

         14.- Thượng hoa.

         Người con quì nội nghi trao hoa cho Lễ sĩ đài, rồi Tiếp lễ nhận đặt lên Bàn vong.

         15.- Cúc cung bái.

         Hai người con quì nội, ngoại nghi lạy (3 lạy).

         16.- Cung hiến tửu.

         Bốn Lễ sĩ đứng hai bên bàn ngoại nghi.

         17.- Quì.

         Bốn Lễ sĩ đều quì xuống.

         18.- Chước tửu.

         Người con quì ngoại nghi rót rượu, xá rồi trao cho Lễ sĩ.

         19.- Điện tửu.

         Lễ sĩ điện, Đồng nhi thài bài Tuần tửu:

TUẦN TỬU

                        Thoát trần roi dấu tiếng anh phong,

                        Sớm tối riêng vui cảnh bá tòng.

                        Kẻ ở người đi dòng lệ đổ,

                        Tửu quỳnh kỉnh hiến nghĩa đồng song.

         20.- Quì.

         Bốn Lễ sĩ đều quì xuống.

         21.- Thượng tửu.

         Người con quì nội nghi trao ly rượu cho Lễ sĩ đài, rồi Tiếp lễ nhận đặt lên Bàn vong.

         22.- Cúc cung bái.

         Hai người con quì nội, ngoại nghi lạy (3 lạy).

         23.- Ai chúc.

         Tất cả con cái người qui vị đều vào quỳ trước Bàn linh, Đồng nhi tụng bài “Kinh Tụng Cha Mẹ Đã Qui Liễu”. (Hoặc chồng tế vợ, vợ tế chồng).

         24.- Cúc cung bái.

         Tất cả các con đều lạy (3lạy).

         25.- Cung hiến trà.

         Bốn Lễ sĩ đứng hai bên bàn ngoại nghi.

         26.- Quì.

         Bốn Lễ sĩ đều quì xuống.

         27.- Điểm trà.

         Người con quì ngoại nghi rót trà, xá rồi trao cho Lễ sĩ đài.

         28.- Điện trà.

         Lễ sĩ điện, Đồng nhi thài bài Tuần trà:

TUẦN TRÀ

                        Đạo đời vẹn phận đắc Thiên ân,

                        Lưu để Thánh danh chốn mộ phần.

                        Đầu vọng bái anh linh chứng hưởng,

                        Trà hương tạm biệt khách dương trần.

         29.- Quì.

         Bốn Lễ sĩ đều quì xuống.

         30.- Thượng trà.

         Người con quì nội nghi trao ly trà cho Lễ sĩ đài, rồi Tiếp lễ nhận đặt lên Bàn vong.

         31.- Cúc cung bái.

         Hai người con quì nội, ngoại nghi lạy (3 lạy).

         32.- Hưng bình thân.

         Hai người con quì nội, ngoại nghi đứng dậy.

         33.- Tang chủ dĩ hạ giai xuất.

         Hai người con quì nội, ngoại nghi xá 3 xá xong rồi bước ra.

         34.-Lễ thành.

         · Tang gia chánh tế, các cơ quan Đạo phụ tế.

         CẦU SIÊU: Tụng bài Kinh Cầu Siêu (Đầu vọng bái…), tụng xen với bài Kinh Khi Đã Chết Rồi (Ba mươi sáu cõi…), mỗi bài tụng ba lần, niệm chú Chí Tôn ba lần.

         Lễ chèo hầu xong, Đồng nhi tụng Di Lặc Chơn Kinh.

         NGÀY AN TÁNG: Tại Báo Ân Từ, làm theo nghi châm chước:

            -Khiển điện, di Linh cữu ra thuyền Bát nhã, đưa vào Đền Thánh do cửa Nghinh Phong Đài an vị (ngay chính giữa).

            -Hành lễ Độ thăng.

            -Đồng nhi tụng Kinh Cầu Siêu.

            -Diễn văn tuyên dương công nghiệp.

            -Hội Thánh vào bái lễ.

            -Di Linh cữu ra thuyền Bát nhã đưa đến Cực Lạc.

TRẬT TỰ ĐƯA ĐÁM

                     1.- Bảng Đại Đạo.

                     2.- Phướn Thượng Phẩm.

                     3.- Dàn Bắc.

                     4.- Đồng nhi tụng bài Đưa Linh, có đờn.

                     5.- Bàn hương án, trên đặt Linh vị, có hai lọng, hai Chức sắc của cơ quan và hai vị Lễ sĩ mặc áo phái Ngọc.

                     6.- Bàn đưa, vãng lụy (nếu có).

                     7.- Thuyền Bát Nhãn chở Linh cữu

                     8.- Dàn nam

                     9.- Tang quyến

                     10.- Chức sắc, Chức việc, Đạo hữu nam nữ.

         ĐẾN CỰC LẠC: Đại diện các cơ quan Đạo đọc ai điếu (nếu có).

            HẠ HUYỆT: Đồng nhi tụng bài Kinh Hạ Huyệt và tụng tiếp Vãng Sanh thần Chú 3 lần, dứt niệm Chú Thầy 3 lần.


 

(1) Chúng tôi chỉ trình bày tang lễ hai phẩm Lễ Sanh, Giáo Hữu và các Chức Sắc tương đương, tức là tang lễ cho hàng đối phẩm Thiên Thần và Địa Thánh.

[1]   Dàn Nam là dàn nhạc cổ trổi lên các bản nhạc cung Nam, gồm 3 bài: Nam ai, Nam xuân và Đảo ngũ cung.

    Dàn Nam thường gồm các nhạc khí sau đây: Trống cơm, Kèn, Đờn cò, Cặp sanh.

[2] Dàn Bắc là dàn nhạc cổ, trổi lên những bản nhạc cung Bắc, tức là những bản nhạc cổ phóng tác theo Tàu, nhưng âm điệu mang sắc thái Việt Nam. Nhạc cung Bắc gồm: Lưu thủy trường, Xuân tình, Phú lục, Bình bán chấn, Tây thi và Cổ bản. Dàn Bắc thường gồm các nhạc khí: Trống cái, Kèn, Thanh la và Chập chả.

 

Tiếp theo >

Top of Page

      HOME